Thí nghiệm vật chìm hay nổi có thể là một trong những thí nghiệm khoa học vui cho trẻ mầm non rất bổ ích đấy. Bài học: Có những vật tuy nhỏ và nhẹ (kẹp giấy, kẹp tóc) nhưng vẫn chìm còn những vật tuy to (giấy, xốp) mà nổi. 2. Trồng giá đỗ hoặc trồng rau mầm. Cho Bài viết này đề cập đến các nội dung sau [ Ẩn đi] 1 1. Những cuốn sách tiếng Anh cho bé mầm non tốt nhất hiện nay 1.1 - My little island 1.2 - Finger prints 1.3 - First friends - giáo trình hay học tiếng Anh cho bé 3 tuổi 1.4 - Super Safari 1.5 - Hide and Seek 1.6 - Oxford Phonics World - Sách học phát âm tiếng Anh cho bé 3 tuổi. 2 2 . Chủ đề trong giáo dục mầm non được hiểu là một phần nội dung kiến thức, kĩ năng cùng phản ánh một vấn đề nào đó mà trẻ có thể tìm hiểu, khám phá và học theo nhiều cách khác nhau d­ưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên trong một khoảng thời gian thích hợp. - Chủ đề có thể rộng (lớn) hoặc hẹp (nhỏ). Một chủ đề lớn có thể bao gồm nhiều chủ đề nhỏ. Chương trình học tại trường mầm non Bé Ong Sài Gòn. Chương trình học của các bé tại Hệ thống Trường Song ngữ Bé Ong Sài Gòn được xây dựng dựa trên mô hình giáo dục của Anh Quốc, tích hợp với các môn năng khiếu và các hoạt động trải nghiệm theo dự án, theo sự Chiều 7-10, ông Nguyễn Hữu Tâm - Chủ tịch UBND xã Thanh Hóa, huyện Tuyên Hóa (tỉnh Quảng Bình) - cho biết cơ quan công an đang vào cuộc điều tra nguyên nhân 1 trẻ mầm non tử vong tại Trường Mầm non Bắc Sơn đóng trên địa bàn. Nạn nhân là cháu Phạm Thái S. (SN 2018) học lớp . TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNHKHOA SƯ PHẠM TIỂU HỌC - MẦM NON========= o0o ========GIÁO TRÌNHLưu hành nội bộPHƯƠNG PHÁP KHÁM PHÁ KHOA HỌC VÀ MÔITRƯỜNG XUNG QUANHDành cho Cao đẳng Giáo dục mầm non hệ chính quyTác giả Lê Thị VânNăm 20171MỤC LỤCLỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................... 5BÀI MỞ ĐẦU.................................................................................................... 7I. Đối tượng và nhiệm vụ của môn học ........................................................... 7II. Mối quan hệ của môn học với các môn học khác ....................................... 7III. Vài nét về lịch sử môn học ....................................................................... 8Chương 1......................................................................................................... 10NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA VIỆC CHO TRẺ KHÁM PHÁ KHOAHỌC VỀ MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH .................................................. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN ........................................................ Khoa học ........................................................................................ Môi trường xung quanh .................................................................. Quan niệm về trẻ em....................................................................... Khám phá khoa học về môi trường xung quanh.............................. Ý NGHĨA CỦA VIỆC CHO TRẺ KHÁM PHÁ KHOA HỌC VỀMÔI TRƯỜNG XUNG QUANH............................................................... Đối với sự phát triển trí tuệ ............................................................. Đối với sự phát triển tình cảm đạo đức, thẩm mỹ, thể lực và lao động................................................................................................................. ĐẶC ĐIỂM NHẬN THỨC CỦA TRẺ MẦM NON VỀ MÔITRƯỜNG XUNG QUANH ........................................................................ MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CHO TRẺ MẦM NON KHÁM PHÁKHOA HỌC VỀ MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH.................................. Mục đích......................................................................................... Nhiệm vụ ........................................................................................ CÁC NGUYÊN TẮC CHO TRẺ KHÁM PHÁ KHOA HỌC VỀ MÔITRƯỜNG XUNG QUANH ........................................................................ Đảm bảo tính mục đích................................................................... Đảm bảo tính thực tiễn và phù hợp với khả năng, hứng thú của trẻ. Đảm bảo an toàn cho trẻ ................................................................. 21Chương 2......................................................................................................... 23NÔI DUNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC VỀ MÔI TRƯỜNG ...................... 23XUNG QUANH .............................................................................................. YÊU CẦU CHO TRẺ Ở CÁC LỨA TUỔI KHÁM PHÁ KHOAHỌC VỀ MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH .............................................. Lứa tuổi nhà trẻ............................................................................... Lứa tuổi mẫu giáo........................................................................... NỘI DUNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC VỀ MÔI TRƯỜNG XUNGQUANH....................................................................................................... Nội dung khám phá môi trường thiên nhiên.................................... Nội dung khám phá thế giới đồ vật. ................................................ Nội dung khám phá cuộc sống xã hội ............................................. 29Chương 3......................................................................................................... 332PHƯƠNG PHÁP CHO TRẺ KHÁM PHÁ KHOA HỌC VỀ ..................... 33MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH .................................................................. PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT ............................................................ Khái niệm ....................................................................................... Mục đích......................................................................................... Yêu cầu đối với việc chuẩn bị và tiến hành quan sát ....................... PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TRANH ẢNH, MÔ HÌNH, BĂNGHÌNH, MÁY VI TÍNH PHƯƠNG TRIỆN TRỰC QUAN .................... PHƯƠNG PHÁP ĐÀM THOẠI ......................................................... Khái niệm ....................................................................................... Mục đích......................................................................................... Các loại đàm thoại .......................................................................... Yêu cầu đối với việc chuẩn bị và hướng dẫn đàm thoại .................. PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TRUYỆN KỂ, THƠ, CA DAO, TỤCNGỮ, CÂU ĐỐ, BÀI HÁT......................................................................... Truyện kể và thơ Dử dụng các câu chuyện kể và thơ có nội dung vềthiên nhiên, quê hương đất nước, về mối quan hệ giữa con người với conngười. ....................................................................................................... Ca dao, tục ngữ............................................................................... Câu đố ............................................................................................ Bài hát, bản nhạc ............................................................................ PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TRÒ CHƠI ................................................. Trò chơi học tập.............................................................................. Trò chơi vận động........................................................................... Trò chơi sáng tạo ............................................................................ PHƯƠNG PHÁP MÔ HÌNH HÓA..................................................... Khái niệm ....................................................................................... Các loại mô hình............................................................................. Hướng dẫn trẻ xây dựng và sử dụng mô hình.................................. PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM........................................................ Khái niệm. ...................................................................................... Mục đích......................................................................................... Các loại thí nghiệm......................................................................... Hướng dẫn thực hiện ...................................................................... PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH ................. 50Chương 4......................................................................................................... 53ĐIỀU KIỆN VÀ PHƯƠNG TIỆN CHO TRẺ KHÁM PHÁ KHOA HỌCVỀ MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH ............................................................ ĐIỀU KIỆN.......................................................................................... Đối với giáo viên ............................................................................ Đối với Ban Giám hiệu trường mầm non ........................................ PHƯƠNG TIỆN .................................................................................. Môi trường giáo dục trong gia đình ................................................ Môi trường giáo dục trong lớp ........................................................ Môi trường giáo dục trong trường mầm non ................................... 573Chương 5......................................................................................................... 60TỔ CHỨC CHO TRẺ KHÁM PHÁ KHOA HỌC VỀ ................................ 60MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH .................................................................. TỔ CHỨC CHO TRẺ LỨA TUỔI NHÀ TRẺ KHÁM PHÁ KHOAHỌC VỀ MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH .............................................. Sinh hoạt hằng ngày........................................................................ Hoạt động ngoài trời ....................................................................... Giờ học ........................................................................................... TỔ CHỨC CHO TRẺ LỨA TUỔI MẪU GIÁO KHÁM PHÁKHOA HỌC VỀ MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH.............................. Hoạt động ngoài trời ....................................................................... Tham quan...................................................................................... Sinh hoạt hằng ngày........................................................................ Hoạt động trong các góc ................................................................. Ngày hội, ngày lễ............................................................................ Tiết học khám phá môi trường xung quanh..................................... Phối hợp các hình thức tổ chức cho trẻ khám phá môi trường xungquanh theo đề tài ...................................................................................... 824LỜI NÓI ĐẦUPhương pháp cho trẻ khám phá khoa học về môi trường xung quanh là họcphần nằm trong nhóm kiến thức chuyên ngành của chương trình đào tạo ngànhgiáo dục mầm non trình độ cao đẳng. Cơ sở của môn học này là phương phápcho trẻ làm quen với môi trường xung quanh. Trong xu thế đổi mới mạnh mẽcủa giáo dục mầm non hiện nay, với mục tiêu chủ yếu là phát triển năng lựcchung của trẻ, các hoạt động giáo dục ở trường mầm non phải hướng tới việcdạy cho trẻ biết cách học như thế nào, phát huy tối đa tính chủ động tích cựccủa trẻ trong tất cả các hoạt động. Phương pháp khám phá khoa học về môitrường xung quanh là nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non, khámphá khoa học là một lĩnh vực hoạt động quan phần này cung cấp cho sinh viên những lý luận và kỹ năng cơ bản vềmột số khái niệm; ý nghĩa, đặc điểm, mục đích, nhiệm vụ, nội dung, phươngpháp, biện pháp và hình thức tổ chức cho trẻ khám phá khoa học về môi trườngxung quanh,Tài liệu được cấu trúc thành 5 chươngChương 1. Những vấn đề chung của việc cho trẻ khám phá khoa học về môitrường xung quanh Cung cấp những lý luận cơ bản Một số khái niệm, đặcđiểm nhận thức của trẻ từ 0 - 6 tuổi về môi trường xung quanh, vị trí, ý nghĩa,mục đích và nhiệm vụ cho trẻ làm quen với môi trường xung 2. Nội dung khám phá khoa học về môi trường xung quanh Chươngnày đề cập đến những nội dung cho trẻ khám phá khoa học về môi trường 3. Phương pháp cho trẻ khám phá khoa học về môi trường xung quanhBao gồm những cơ sở lý luận chung về phương pháp, biện pháp và hình thức tổchức cho trẻ khám phá khoa học về môi trường xung 4. Điều kiện và phương tiện cho trẻ khám phá khoa học về môi trườngxung quanh Đề cập đến các điều kiện và phương tiện cho trẻ khám phá khoahọc về môi trường xung 5. Tổ chức cho trẻ khám phá khoa học về môi trường xung quanhChương này đề cập đến vấn đề tổ chức cho trẻ khám phá khoa học về môitrường xung quanh thông qua các hoạt động trong ngày của liệu được biên soạn lần đầu, chắc chắn không tránh khỏi những thiếusót. Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp và xây dựng của bạn giả6BÀI MỞ ĐẦUI. Đối tượng và nhiệm vụ của môn học1. Đối tượngKhám phá khoa học về môi trường xung quanh là một học phần nằmtrong nhóm kiến thức chuyên ngành của chương trình đào tạo ngành sư phạmmầm non, trình độ cao đẳng. Đây là môn khoa học ứng dụng, nghiên cứu quátrình cho trẻ khám phá khoa học về môi trường xung quanh ở trường mầm non,bao gồm mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện và cách tổ chức cho trẻkhám phá môi trường xung quanh ở các độ tuổi mầm non theo xu hướng Nhiệm vụMục tiêu của môn học này là giúp sinh viên nắm vững kiến thức lý thuyếtcơ bản và rèn luyện cho họ kỹ năng thực hành, tổ chức hướng dẫn trẻ mầm nonkhám phá khoa học về môi trường xung quanh. Mục tiêu này được cụ thể hóathành các nhiệm vụ như sau- Lĩnh hội những tri thức cơ bản về cách tổ chức các hoạt động cho trẻmầm non khám phá khoa học về môi trường xung Hình thành và rèn luyện kỹ năng tổ chức, hướng dẫn các hình thức chotrẻ khám phá khoa học về môi trường xung quanh như tiết học hoạt độngchung, dạo chơi, tham quan, sinh hoạt hàng ngày…- Giáo dục sinh viên thích thú học tập bộ môn, thích tìm hiểu thiên nhiên,cuộc sống xung quanh, chủ động, sáng tạo trong tổ chức các hoạt động cho trẻkhám phá về môi trường xung quanh và có thái độ ứng xử đúng đắn đối với môitrường Mối quan hệ của môn học với các môn học khácKhám phá khoa học về môi trường xung quanh có liên quan đến rất nhiềulĩnh vực khoa học khác. Có thể chia các lĩnh vực khoa học mà môn học có liênquan làm hai nhómNhóm các môn học làm cơ sở cho môn học này- Các môn khoa học cơ bản như Sinh vật học, Sinh thái học, Khoa họcmôi trường, Vật lý, Hóa học, Lịch sử, Địa lí…là cơ sở của nội dung kiến thứccho trẻ khám phá thiên nhiên và xã Tâm lí học trẻ em, giáo dục học mầm non là cơ sở để lựa chọn, xác địnhyêu cầu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động khám phá môitrường xung các môn chuyên ngành trong chương trình đào tạo ngành sư phạmmầm non như Tổ chức các hoạt động tạo hình, Phát triển ngôn ngữ, Hình thànhcác biểu tượng toán, Giáo dục âm nhạc, Tổ chức cho trẻ vui chơi…các môn họctrên có mối quan hệ tương hỗ với nhau, nội dung của chúng đề được thực hiệnthông qua các hình thức giáo dục trong trường mầm non và đều hướng tới việcthực hiện mục tiêu chung của giáo dục mầm Vài nét về lịch sử môn họcCơ sở của môn học “Khám phá khoa học về môi trường xung quanh”chính là môn học “Phương pháp cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh”trong chương trình Trung cấp và Cao đẳng sư phạm mầm non trước Trên thế giớiMôi trường xung quanh như một phương tiện giáo dục trẻ em và từ lâu nóđã được các nhà giáo dục trên thế giới quan tâm. Các nhà giáo dục lớn trên thếgiới như Cômenxki 1592 - 1670; Ruxô 1712 - 1778; Pextalôzi1746 - 1827; Phrebel 1782 - 1852…đã nhấn mạnh vai trò to lớn của thiên nhiên đối với sự phát triển năng lực trí tuệcủa con người. Các tác giả đã đánh giá cao vai trò của quan sát, tiếp xúc vớithiên Ở Việt namVấn đề cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh được các nhà giáodục Việt Nam quan tâm đến từ những năm 50 - 60 của thế kỷ XX. Thời kỳ đó,cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh được coi như phương tiện nhằmmục đích phát triển ngôn ngữ. Các nội dung làm quen với môi trường xungquanh được đưa vào phần “Nhận xét tập nói” trong chương trình giáo dục mẫugiáo. Nội dung và phương pháp của “Nhận xét tập nói” còn rất phiến diện vàđơn điệu. Sau ngày đất nước hoàn toàn thống nhất 1975, nội dung của “nhậnxét tập nói” được bổ sung và cải tiến. Lúc này nó mang tên gọi mới “Tìm hiểumôi trường xung quanh và tập nói”. Trong chương trình đào tạo giáo viên mẫugiáo, nội dung trên được đưa vào môn “Phương pháp phát triển ngôn ngữ”.8Từ năm 1980, khi chương trình dự thảo và cải cách mẫu giáo được biênsoạn thì “Làm quen với môi trường xung quanh” được tách ra như một lĩnh vựctương đối độc lập với tên gọi “Phương pháp cho trẻ làm quen với môi trườngxung quanh”.Bắt đầu từ năm 2003, khi chương trình khung giáo dục đại học ngành Sưphạm Mầm non, trình độ cao đẳng được xây dựng thì Hội đồng biên soạn thốngnhất đổi tên học phần này là “Tổ chức cho trẻ làm quen với môi trường xungquanh”.Nội dung của học phần này kế thừa được những kinh nghiệm tiên tiếntrước đây, khắc phục những hạn chế của chương trình cải cách chỉ nặng về cungcấp kiến thức mà ít tổ chức các hoạt động nhằm phát triển năng lực cho trẻ, đồngthời cập nhật những kiến thức mới của chương trình trên thế giới và thành tựunghiên cứu khoa học trong và ngoài nước. Cho đến năn 2007, để thống nhất vềtên gọi của nội dung này với các nước trong khu vực và quan trọng hơn cả lànhấn mạnh mục tiêu phát triển năng lực chung và tính tích cực hoạt động củatrẻ, các chương trình từ trung học đến cao đẳng đều thống nhất sử dụng tên gọi“Phương pháp khám phá khoa học về môi trường xung quanh”.9Chương 1NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA VIỆC CHO TRẺ KHÁM PHÁKHOA HỌC VỀ MÔI TRƯỜNG XUNG MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ Khoa họcKhoa học là một thuật ngữ được sử dụng tương đối phổ biến trong cuộcsống hàng ngày. Liên quan đến thuật ngữ này còn rất nhiều những cụm từ xuấthiện khác phổ biến như “Kiến thức khoa học”; “Nghiên cứu khoa học”; “Ngànhkhoa học”…Theo từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên, “Khoa học là hệ thống tri thứctích lũy trong quá trình lịch sử và được thực tiễn chứng minh; phản ánh nhữngquy luật khách quan của thế giới bên ngoài cũng như của các hoạt động tinh thầnở con người; giúp con người có khả năng cải tạo thế giới hiện thực”.Như vậy kiến thức khoa học là những kiến thức chính xác ở mức độ cao,còn nghiên cứu khoa học được hiểu là hoạt động tìm tòi, khám phá của loàingười để phát minh ra những tri thức có thể giải thích được các hiện tượng trongtự nhiên, trong xã hội, trong chính con người và cải tạo thế giới. Trong cuộcsống, khoa học được chia nhiều ngành, phổ biến nhất là cách chia thành hai lĩnhvực khoa học tự nhiên và khoa học xã lứa tuổi mầm non, khoa học là những hiểu biết về thế giới khách quanmà trẻ phát hiện, tích lũy được trong các hoạt động tìm kiếm, khám phá các sựvật, hiện tượng xung quanh. Đây có thể chưa phải là những kiến thức chính xácở mức độ cao, song chúng rất phong phú, thỏa mãn tính tò mò của trẻ, góp phầnlàm giàu vốn kinh nghiệm để trẻ có thể giải quyết các tình huống đơn giản xảyra trong cuộc sống. Bản thân khoa học không phải là một hoạt động, mà là cáchthức để thực hiện hoạt động và kết quả của hoạt động. Đó chính là cách thức tìmhiểu thế giới xung quanh thông qua khám phá, thử nghiệm, phát hiện, giải thích,kết luận…kết quả của các hoạt động khám phá môi trường xung quanh là trẻ thuđược một lượng kiến thức khoa học đơn giản và quan trọng hơn là ở trẻ pháttriển các năng lực cơ bản như quan sát, tư duy lôgic, giải quyết vấn đề, hợptác… Môi trường xung quanh10Môi trường xung quanh bao gồm tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội baoquanh trẻ, có quan hệ mật thiết với nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sựtồn tại và phát triển trẻ thể phân chia môi trường xunh quanh thành môi trường thiên nhiên và môitrường xã Môi trường thiên nhiênBao gồm toàn bộ các sự vật, hiện tượng của giới vô sinh không khí, ánhsáng, nước, đất, sỏi, đá… và giới hữu sinh động vật, thực vật, con người.Điểm khác nhau cơ bản giữa giới vô sinh và giới hữu sinh Giới hữu sinh tồn tại,sinh trưởng thông qua quá trình trao đổi chất. ở giới vô sinh không có sự trao đổichất, khi có tác động của các yếu tố môi trường thì các thành phần của giới vôsinh có thể bị phá hủy hoặc chuyển sang một dạng vật chất khác. Tuy có điểmkhác nhau cơ bản như vậy nhưng giới vô sinh và giới hữu sinh có mối quan hệvới nhau rất mật thiết. Giới hữu sinh muốn tồn tại được cần phải có các yếu tốcủa giới vô sinh và ngược trường thiên nhiên là nguồn cung cấp những yếu tố cần thiết cho sựsống của trẻ nói riêng và sinh vật nói chung. Thiên nhiên với sự đa dạng vềchủng loại, về cấu tạo, về môi trường sống…, với các mối liên hệ, quan hệ cótính quy luật; với những thay đổi và phát triển liên tục, không ngừng cung cấpthông tin, kiến thức phong phú, là nguyên liệu cho tư duy và là mục đích củanhững khám phá ở trẻ. Thiên nhiên còn là nguồn cảm hứng kích thích tính sángtạo và phát triển óc thẩm mỹ cho Môi trường xã hộiBao gồm môi trường chính trị, môi trường sản xuất ra của cải vật chất choxã hội, môi trường sinh hoạt xã hội và môi trường văn hóa. Môi trường xã hội cótầm quan trọng đặc biệt đối với sự hình thành và phát triển nhân cách. Đối vớitrẻ em lứa tuổi mầm non, môi trường xã hội xung quanh trẻ bao gồm những đồvật, , những sự kiện xã hội cụ thể, các mối quan hệ qua lại giữa người với trường xã hội cũng rất phong phú và đa dạng. Có thể chia môi trường xãhội thành hai nhóm môi trường hẹp và môi trường Môi trường hẹp Gồm có bản thân, gia đình và trường mầm non. Khi đứa trẻsinh ra nó đã mang những đặc trưng của con người về đặc điểm cấu tạo cơ thể,với bộ não và hệ thần kinh…Trẻ em có nhu cầu cần thiết phải tìm hiểu về chính11bản thân mình, về cấu tạo cơ thể, giới tính, về nhu cầu, hứng thú, sở thích, khảnăng của chính mình. Đó cũng chính là sự tự ý thức hay còn gọi là tính bản ngãmà giáo dục cần hình thành và phát triển cho trẻ. Trước khi cho trẻ làm quen,khám phá về các sự vật hiện tượng xung quanh cần cho trẻ làm quen, khám phávới chính bản thân mình. Bản thân trẻ vừa là đối tượng vừa là chủ thể nhận đình là “tế bào của xã hội”, là nơi đứa trẻ sinh ra và lớn lên, là môitrường giáo dục đầu tiên đối với trẻ. Những kinh nghiệm, những thông tin đầutiên đứa trẻ tiếp thu được là từ gia đình của mình. ở đó có những người thân, cónhiều đồ dùng, có cuộc sống sinh hoạt và các mối quan hệ thân thuộc. Trong giađình, trẻ lĩnh hội được những quy tắc, chuẩn mực hành vi, các mối quanhệ…Gia đình cũng là môi trường đầu tiên để trẻ thể hiện cảm xúc, tình cảm vàđược thỏa mãn nhu cầu an toàn của mình. Do đó, mỗi gia đình cần tổ chức tốtcuộc sống vật chất và tinh thần để gia đình thực sự là môi trường giáo dục tốtcủa mầm non là nơi tổ chức các hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻem. ở trường mầm non, trẻ bắt đầu phải sống theo nền nếp, hoạt động theo quyđịnh và giờ giấc, kế hoạch trong việc ăn, uống, chơi, nghỉ ngơi, học tập. ở đâytrẻ được tiếp xúc với những người mới là cô giáo và bạn bè, với những phươngtiện, đồ dùng, đồ chơi khác với ở gia đình, với các mối quan hệ mới…Tất cảnhững điều đó là nguồn cung cấp kiến thức phong phú cho trẻ. Trẻ học cáchsống trong tập thể, tuân thủ những quy định chung, học cách hợp tác, chia sẻ,giúp đỡ lẫn nhau. Đây là môi trường rất quan trọng trong việc giáo dục nhâncách cho Môi trường rộng Gồm làng xóm, láng giềng là môi trường gần gũi với đứa này còn được gọi bằng hai tiếng quê hương. ở đó có phong cảnh thiênnhiên, những di tích lịch sử văn hóa, những công trình công cộng và đặc biệt làbà con trong xóm làng, tổ dân phố. Trẻ em cần được tiếp cận với những nét tiêubiểu, đặc trưng ở chính quê hương mình để cách sống và ứng xử phù hợp, để giữgìn bản sắc quê hương và dân tộc trường rộng còn có quốc gia, hành tinh, vũ trụ, đây cũng là môi trường giáodục tốt cho trẻ. Cho trẻ cập nhật những thông tin về đất nước mình và các quốcgia khác, dân tộc khác, những vấn đề mang tính toàn cầu như bảo vệ môi trường,dân số là việc làm hữu ích để giáo dục lòng tự hào dân tộc, văn hóa ứng xử trongmột thế giới hòa bình, hữu Quan niệm về trẻ Con người* Quan niện về con người trước Chủ nghĩa MácTrước CN Mác con người hoặc không hiểu nổi về mình hoặc cho rằngcon người do thượng đế, do một đấng siêu nhân siêu hình nào đó sinh học thuyết của ĐacUynh xuất hiện thì người ta hiểu con người là một độngvật bậc caoDựa trên những tiến bộ khoa học, dựa trên những thành tựu quan điểm củaHêghen từ đó Mác đã khẳng định bản chất của con người làBản chất của con người không phải là cái trừu tượng, cố hữu của mỗi cá nhânriêng lẽ trong tính hiện thực của nó, bản chất của con người là tổng hoà các mốiquan hệ xã hội. Như vậy khi nói đến con người Mác đã đánh giá nhận xét và chỉrõ bản chất xã vậy có thể khẳng định "Con người là sản phẩm của tự nhiên và xã hội"Ngày nay con người được hiểu Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực củasự phát triển xã hội chính vì thế con người là đối tượng nghiên cứu của rất nhiềungành khoa Trẻ emCon người nói chung và trẻ em nói riêng được rất nhiều ngành khoa họcnghiên cứu như Giải phẫu sinh lý, tâm lý học trẻ em, giáo dục học trẻ em, bệnhhọc trẻ em, tâm bệnh học trẻ em...các nhà khoa học đã đưa ra nhận định khácnhau về trẻ em. Từ trước có quan niệm đã cho rằng "Trẻ em như tờ giấy trắng,người lớn muốn vẽ lên đó bất kỳ thứ gì thì trẻ em sẽ trở thành như vậy"* ưu điểm khẳng định tính ngây thơ, hồn nhiên trong sáng của trẻ* Nhược điểm Quá đề cao vai trò của giáo dục, của xã hộiCó quan niệm lại cho rằng "Trẻ em là người lớn thu nhỏ lại" như vậy giữangười lớn và trẻ em chỉ khác nhau về mặt kích cỡ* Ưu diểm khẳng định vị trí của trẻ em trong xã hội* Nhược điểm đề cao vai trò sinh học mà không thấy được vai trò của yếu tố xãhộiTừ những quan niệm đó cần phải hiểu trẻ em một cách đúng đắnTrẻ em là sản phẩm của tự nhiên và xã hội đó là một thực thể đang pháttriển phát triển về chất và về lượng trẻ sinh ra tuy có hình hài là một con ngườinhưng còn non nớt cần được chăm sóc và nuôi dưỡng, trẻ sinh ra là một cá thểchưa hoàn chỉnh cả về mặt tự nhiên và xã hội. Tuy vậy chúng ta vẫn phải ghi13nhận những gì mà trẻ có được để từ đó định hướng trong việc chăm sóc - giáodụcNgười ta ước tính có khoảng 50% sự phát triển trí tuệ của trẻ đạt được từ0 - 4 tuổi, từ 4 - 8 tuổi đạt tiếp 30% còn lại 20% cho những lứa tuổi tiếp theoNhà giáo dục học vĩ đại Macarenkô cho rằng "những gì mà trẻ em khôngcó được trước 5 tuổi thì sau này rất khó hình thành nếu sự hình thành nhân cáchban đầu bị lệch lạc thì sau này giáo dục lại rất khó khăn"Kết luận Trẻ em cũng là con người là một thực thể của tự nhiên và xã hội, sovới người lớn trẻ em là thực thể chưa hoàn thiện một mặt nó mang trong mìnhnhững tiềm năng kỳ diệu của con người, mặt khác nó mang những bản tính tốtđẹp sẵn có của loài người và muốn trở thành người trẻ em phải được sống trongmôi trường tự nhiên - môi trường xã hôi và phải được giáo Khám phá khoa học về môi trường xung quanhKhám phá khoa học có thể tiến hành ở rất nhiều lĩnh vực khác nhau trongtrường mầm non như môi trường xung quanh, tạo hình, âm nhạc, toán, văn học,chữ cái, thể chất, ở tất cả các hoạt động chăm sóc và giáo dục phá khoa học về môi trường xung quanh chính là việc giáo viên tạora các điều kiện, cơ hội và tổ chức các hoạt động để cho trẻ tích cực tìm tòi, pháthiện những điều thú vị về các sự vật, hiện tượng xung quanh trẻ. Đây thực chấtlà việc giáo viên tạo môi trường, tạo ra các tình huống và tổ chức các hoạt độngcho trẻ tiếp xúc, trải nghiệm với các sự vật, hiện tượng của môi trường xungquanh, thông qua đó trẻ hiểu biết về đặc điểm, thuộc tính của sự vật, hiện tượng,các mối quan hệ qua lại, sự thay đổi và phát triển của chúng. Đặc biệt là thôngqua các hoạt động khám phá này trẻ học được các kỹ năng quan sát, so sánh,phân loại, phán đoán, giải quyết vấn đề, chuyển tải ý kiến của mình và đưa rakết Ý NGHĨA CỦA VIỆC CHO TRẺ KHÁM PHÁ KHOA HỌC VỀ MÔITRƯỜNG XUNG Đối với sự phát triển trí tuệKhám phá khoa học về môi trường xung quanh là hoạt động thực sự hấpdẫn làm thỏa mãn nhu cầu nhận thức của trẻ. Trong các hoạt động khám phákhoa học, trẻ được tích cực sử dụng các giác quan thị giác, thính giác, xúc giác,khứu giác, vị giác. Chính vì vậy mà các cơ quan cảm giác của trẻ phát triển vàkhả năng cảm nhận của trẻ cũng nhanh nhạy và chính xác hớn. Trong quá trình14khỏm phỏ v mụi trng xung quanh, tr phi tin hnh cỏc thao tỏc trớ tu nhquan sỏt, so sỏnh, phỏn oỏn, nhn xột, gii thớchVỡ vy, t duy v ngụn ngca tr phỏt trin. c bit, vic t chc cỏc hot ng tri nghim, khỏm phỏmụi trng xung quanh cũn gúp phn phỏt trin tr cỏc phm cht trớ tu nhtớnh ham hiu bit, kh nng chỳ ý ghi nh cú ch nh, tớnh tớch cc nhn thclm nn cho s phỏt trin cỏc nng lc hot ng trớ qua các hoạt động khám phá, trẻ thu được kinh nghiệm thực tiễn, nhữngkiến thức đơn giản về đặc điểm, tính chất, các mối liên hệ, quan hệ, sự phát triểncủa các sự vật, hiện tượng trong thiên nhiên và xã hội. Đây chính là cơ sở chonhững kiến thức khoa học sau này trẻ sẽ tiếp thu ở trường phổ thống kiến thức đúng đắn về môi trường xung quanh giúp trẻ hoạtđộng có hiệu quả trong các trò chơi, các hoạt động tạo hình, trong việc lĩnh hộicác biểu tượng toán sơ đẳng và phát triển ngôn Đối với sự phát triển tình cảm đạo đức, thẩm mỹ, thể lực và lao độngMụi trng xung quanh c coi l phng tin giỏo dc o c cho trmu giỏo. Vic khỏm phỏ mụi trng xung quanh khi gi tr tỡnh cm nhõnỏi, quan tõm, giỳp mi ngi, to iu kin cho vic hỡnh thnh tớnh t tinvo bn phỏ thiờn nhiờn v xó hi, giỳp tr cú tõm hn trong sỏng, hnnhiờn, ci m, cú lũng nhõn ỏi, tỡnh yờu i vi ngi thõn, bn bố, kớnh trngi vi ngi lao ng, bit trõn trng v gi gỡn sn phm lao ng, yờu quýbo v thiờn nhiờn. Bc u tr cú li sng vn minh trong giao tip v sinhhot, chp hnh nghiờm chnh cỏc qui nh trong xó Mụi trng xung quanh l phng tin quan trng giỏo dc thm qua vic khỏm phỏ mụi trng xung quanh tr cm nhn c mu sc,hỡnh dng, mựi v, õm thanh...ca c, cõy, hoa, lỏ, ca cỏc sn phm m conngi lm ra. T ú, tr cú tỡnh yờu vi cỏi p, bit tụn trng, gi gỡn cỏi pv mong mun to ra cỏi p thụng qua cỏc hot ng to ra sn Cỏc hot ng nh do chi, tham quan v tip xỳc vi mụi trngxung quanh cũn gúp phn rốn luyn sc kho, to sc khỏng cho c th trcnhng thay i ca thiờn nhiờn v cuc vy cú th kt lun rng, vic t chc cho tr khỏm phỏ mụi trng xungquanh l phng tin khụng th thiu nhm gii quyt mc ớch phỏt trin tondin cho tr trng mm ĐẶC ĐIỂM NHẬN THỨC CỦA TRẺ MẦM NON VỀ MÔI TRƯỜNGXUNG QUANHHoạt động học tập của trẻ ở trường mầm non mới ở dạng sơ khai, chưaphải học theo hình thức chính qui như ở trường phổ thông, nhưng chúng tiếp thukiến thức về môi trường xung quanh và hình thành cho mình những kỹ năngnhận thức và kỹ năng xã hội theo nhiều cách khác Trẻ học qua việc sử dụng các giác quanKhi mới sinh ra trẻ chưa có biểu tượng về thế giới khách quan. Trẻ nhậnthức thế giới chủ yếu thông qua việc tiếp xúc trực tiếp với các sự vật hiện tượngxung quanh bằng cảm giác và tri dụng thị giác, trẻ có hiểu biết về hình dáng, màu sắc, cấu tạo bên ngoài củasự vật hiện dụng xúc giác trẻ có hiểu biết về độ cứng mềm, trơn nhẵn...Thính giác giúptrẻ hiểu biết về tiếng kêu của các con vật, tiếng nước chảy, tiếng gió thổi, tiếngmưa rơi, tiếng động cơ và tiếng còi của các phương tiện giao thông...Khứu giác và vị giác giúp trẻ phân biệt mùi vị của các sự vật, hiện theo cách này, giúp trẻ nắm được chính xác các đặc điểm bên ngoài rõ nétcủa sự vật, hiện tượng. Đồng thời phát triển các giác quan cho Trẻ học bằng thử nghiệm, thí nghiệm và thực thế giới khách quan có những lĩnh vực kiến thức mà không thểnhận biết được bằng quan sát thông tghường. Để có thể nhận biết các dấu hiệuđặc trưng nhưng không biểu hiện rõ nét của các sự vật hiện tượng, cách nhanhnhất và chính xác nhất đối với trẻ là thử nghiệm, thí hạt vào bông ẩm trẻ biết hạt đó có nẩy mầm được hay không và nẩymầm như thế nào, thử xem vật chìm hay nổi, vật nào nặng vật nào nhẹ...Họcbằng cách này trẻ vừa sử dụng các giác quan, vừa thực hiện các hành động tácđộng vào đối tượng, những biểu tượng mà trẻ thu được nhờ đó trở nên toàn diện,sâu sắc Trẻ học qua trò chơi"Chơi mà học, học mà chơi" là phương châm học tập chủ yếu của trẻ lứa tuổimầm non. Thông qua các trò chơi học tập, xây dựng và vận động trẻ khám phácác sự vật và hiện tượng đa dạng ở xung trò chơi đóng vai theo chủ đề, trẻ khám phá các mối quan hệ giữacon người với thế giới khách quan, giữa con người với con người. Trẻ học cáchgiao tiếp với mọi người xung quanh, học cách thể hiện tình cảm, thái độ vớithiên nhiên và xã qua vui chơi là phương thức học tập hiệu quả và phù hợp với trẻmầm non vì vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ lứa tuổi Trẻ học qua tương tác, chia sẻ kinh nghiệmPhương thức học này có liên quan nhiều đến hoạt động ngôn ngữ. Bằng tưduy và giao tiếp ngôn ngữ, trẻ thu được kinh nghiệm và kết hợp các kiến thứcmới vào kiến thức có sẵn để làm phong phú vốn hiểu biết, vốn kinh nghiệm quá trình học, trẻ được nói ra, chia sẻ những hiểu biết của mình với côgiáo, bạn bè và những người xung quanh, đồng, thời trẻ có thể nêu thắc mắc, đặtcâu hỏi để nghe thông tin từ những người khác, việc cùng nhau chơi, cùng nhauthực hiên các nhiệm vụ nhận thức cũng là cách chia sẻ kinh nghiệm và giúp trẻhọc hỏi lẫn Trẻ học qua tư duy suy luậnĐể giải thích các hiện tượng, để đưa ra cách giải quyết phù hợp, trẻ cầnphải huy động vốn kiến thức, kinh nghiệm có sẵn để phán đoán, suy kết luận, nhận định của trẻ nêu ra có thể chưa hoàn toàn chính xác, cònrất ngây thơ, ngộ nghĩnh. Song trong quá trình tích luỹ thêm kinh nghiệm, biểutượng cùng với sự phát triển của tư duy, những suy luận của trẻ ngày càng trởnên chính xác và hợp lý Trẻ tập trung chú ý, ghi nhớ và tái hiện các sự vật, hiện t­ợng xungquanh khi có hứng thú và được trải nghiệm phù hợpTrẻ cần được tiếp xúc với các đối tượng đa dạng, sinh động, hấp dẫn,đồng thời trẻ cũng cần sự hiểu biết, tôn trọng khích lệ, ủng hộ từ phía bạn bè, côgiáo và mọi người xung Việc học tập của trẻ sẽ hiệu quả hơn, cũng như sự phát triển nhậnthức của trẻ sẽ được thúc đẩy mạnh mẽ hơn nếu trẻ được tham gia vào cáchoạt động phù hợp với trình độ, khả năng của vậy, các yêu cầu, nội dung, phương pháp, hình thức dạy học nói chung vàlàm quen với môi trường xung quanh nói riêng cần phù hợp với trình độ, khả17năng nhận thức của trẻ ở từng độ tuổi. Giáo viên cần nắm được trình độ, khảnăng của trẻ để có cách tác động phù Trẻ em xuất phát từ những gia đình và cơ sở văn hoá, xã hội khácnhau, thể tạng của từng trẻ cũng không giống nhau vì vậy chúng có nhữngkhả năng khác nhau trong học viên cần nắm được đặc điểm, khả năng của từng trẻ để có các biện phápgiáo dục phù hợp nhằm thúc đẩy sự phát triển của mỗi cá nhân, giúp trẻ bộc lộvà phát triển khả năng của MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CHO TRẺ MẦM NON KHÁM PHÁKHOA HỌC VỀ MÔI TRƯỜNG XUNG Mục đích- Phát triển các năng lực trí tuệ để trẻ có thể phát hiện vấn đề, tích luỹ vốnhiểu biết và giải quyết các tình huống đơn giản xảy ra trong cuộc Hình thành thái độ tích cực đối với môi trường xung Cung cấp hệ thống kiến thức đơn giản, chính xác, cần thiết về các sự vật,hiện tượng xung Nhiệm Phát triển và rèn luyện cho trẻ năng lực nhận thức và năng lực khámphá khoa học về môi trường xung quanh- Phát triển và rèn luyện cho trẻ các kỹ năng nhận thức và kỹ năng khámphá khoa học về môi trường xung quanh.+ Quan sát Biết sử dụng phối hợp các giác quan một cách phù hợp đểtìm hiểu các sự vật, hiện tượng.+ So sánh xác định nhanh chóng các đặc điểm giống và khác nhau, sựthay đổi và phát triển của các sự vật và hiện tượng.+ Phân nhóm Phân loại sự vật, hiện tượng thành các nhóm và giải thíchlí do.+ Sử dụng Sử dụng và bảo quản một cách thích hợp các dụng cụ nhưcân, thước các loại, kính lúp, kính hiển vi trong quá trình quan sát và trong thựctiễn để nhận biết về khối lượng, kích thước, thời gian, nhiệt độ…+ Suy luận Dựa trên kết quả quan sát để đưa ra những nhận Phán đoán Đưa ra những dự đoán thích hợp hoặc ước lượng dựa trênkết quả quan sát và kinh nghiệm của dụ Nếu không được tưới nước thì lá cây sẽ héo khôDự đoán có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình phát triển hiểu biết về nguyênnhân và kết quả, từ đó có thể phát triển thành khả năng nhận biết quy luật và dựatrên quy luật để dự đoán chính xác điều sẽ xảy ra.+ Sử dụng các phương pháp khoa học theo trình tự dự đoán, thu thập sốliệu, vẽ, lập biểu đồ các kết luận và khái quát hóa.+ Nhận xét, chia sẻ thông tin với mọi người bằng ngôn ngữ nói hoặc dùnghình ảnh, sơ đồ, kí hiệu sao cho người khác hiểu được ý tưởng và kết quả khámphá của mình.+ Hợp tác, thỏa thuận và hoạt động trong nhóm bạn Phát triển trí tò mò, hạm hiểu biết của trẻ về thế giới khách quan và cácphẩm chất trí tuệ lạc quan, tự tin…- Hoàn thiện các quá trình tâm lý nhận thức và phát triển khả năng chú ý,ghi nhớ có chủ Mở rộng, nâng cao kiến thức của trẻ về thế giới khách quan- Hình thành ở trẻ sự hiểu biết về đặc điểm, thuộc tính của các sự vật, hiệntượng xung quanh, mối quan hệ và sự phụ thuộc lẫn nhau, sự thay đổi và pháttriển của Mở rộng, nâng cao hiểu biết của trẻ về các cách thức khám phá khoa họcđa Cho trẻ làm quen với một số thuật ngữ liên quan đến các khái niệm khoahọc đơn Giáo dục thái độ ứng xử đúng đắn- Khơi gợi ở trẻ hứng thú và sẵn sàng khám phá các sự vật, hiện Giáo dục ở trẻ sự tôn trọng, thiện cảm với mọi cơ thể sống, sự thôngcảm, chia sẻ, quan tâm tới bạn bè và những người xung Giáo dục ý thức tự giác giữ gìn, bảo vệ thiên nhiên và thế giới đồ Giáo dục cho trẻ biết cảm thụ cái CÁC NGUYÊN TẮC CHO TRẺ KHÁM PHÁ KHOA HỌC VỀ MÔITRƯỜNG XUNG Đảm bảo tính mục đíchKhám phá khoa học về môi trường xung quanh là một nội dung giáo dụccơ bản trong trường mầm non, vì vậy việc thực hiện nội dung này phải góp phầntích cực vào việc giải quyết các mục tiêu chung của giáo dục mầm phá khoa học về môi trường xung quanh trong giai đoạn hiện naylà phát triển ở trẻ năng lực nhận thức, khả năng khám phá bản chất của sự vật,hiện tượng để có thể giải quyết những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống hằngngày. Trẻ em phải được tích cực khám phá và tham gia vào các hoạt động nhậnthức đa quá trình cho trẻ khám phá về môi trường xung quanh, cần chú ýđến việc phát triển ở trẻ các kỹ năng nhận thức, kỹ năng xã hội đồng thời vớiviệc giáo dục thái độ ứng xử. Cần quan tâm đến việc dạy trẻ cách học mà cụ thểlà cách nghĩ, cách hành động, cách khám phá môi trường xung quanh hơn làquan tâm đến khối lượng kiến thức mà trẻ thu được trong các hoạt Đảm bảo tính thực tiễn và phù hợp với khả năng, hứng thú của trẻCác sự vật, hiện tượng trong môi trường thiên nhiên và xã hội rất đa dạngvà phong phú. Vậy giáo viên nên lựa chọn nội dung nào để cho trẻ khám phá?Trước hết giáo viên nên lựa chọn các sự vật, hiện tượng, các nguyên vật liệu gầngũi đối với trẻ. Việc khám phá các đặc điểm, thuộc tính của chúng cần gây đượchứng thú và có ý nghĩa đối với cuộc sống của trẻ. Các nội dung khám phá khôngnên chỉ từ phía giáo viên lựa chọn mà nên có cả các nội dung do trẻ quan tâm vàđề phương pháp, hình thức và phương tiện khám phá cần phải vừa sứcvới trẻ và phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của trường, lớp và địa Đảm bảo tính tích cực hoạt động của trẻHoạt động khám phá khoa học về môi trường xung quanh cần phải có sựtham gia tích cực và chủ động của trẻ. Giáo viên mầm non cần phải tạo môitrường hấp dẫn, phong phú và tạo ra nhiều cơ hội cho trẻ được khám phá, tổchức các hoạt động khám phá đa dạng để trẻ được tham các hoạt động khám phá khoa học về môi trường xung quanh, trẻphải là người thực hiện tích cực các hành động khám phá, khảo sát đối tượngnghe, nhìn, sờ nắn, ngửi, nếm…Trẻ cần được sử dụng các phương tiện khámphá như kính lúp, kính hiển vi, gương, cân, thước, bình…20Trẻ cũng phải được hoạt động trong nhóm bạn bè và làm việc độc thực hiện các hành động trải nghiệm và hoạt động tư duy một cáchtích cực, chủ động, trẻ cần được hướng dẫn và dạy các kỹ năng nhận thức và kỹnăng pkám phá khoa học. Đồng thời cũng chính trong các hoạt động khám phátớch cực, các kỹ năng của trẻ sẽ có cơ hội được luyện tập và theo lứa tuổi ngàycàng hoàn Đảm bảo an toàn cho trẻHoạt động khám phá khoa học về môi trường xung quanh rất đa dạng cảvề nội dung và hình thức. Trong quá trình khám phá khoa học, trẻ em được tiếpxúc với rất nhiều các sự vật, hiện tượng và các nguyên vật liệu khác nhau. Mộtmặt chúng ta cần phát huy tối đa tính tích cực hoạt động của trẻ, mặt khác cầnphải đảm bảo an toàn cho trẻ. Cần chú ý về thời gian, mức độ và thể trạng củatừng trẻ để tổ chức các hoạt động khám phá cho phù dụ cho trẻ tiếp xúc với ánh nắng mặt trời để cảm nhận độ nóng ấm của nó thìkhông nên tổ chức vào buổi trưa hay chiều mùa hè; không nên cho trẻ đứngngoài nắng quá phương tiện và nguyên vật liệu cho trẻ sử dụng cần đảm bảo vệ sinh,an chỉ đảm bảo cho trẻ về mặt thể xác, mà cần phải đảm bảo an toàn về cảmặt tinh thần. Trẻ mầm non rất nhạy cảm, vì vậy trong các hoạt động khám phácần tránh cho trẻ những xúc động mạnh. Chẳng hạn, khi làm những thí nghiệmvới các sinh vật sống cần lưu ý chọn đối tượng và tuyệt đối không để cho cácsinh vật đó bị chết hoặc làm cho nó quá đau HỎI VÀ BÀI TẬP1. Trình bày các khái niệm cơ bản của môn học. Lập sơ đồ về mối quan hệ giữacac khái niệm Phân tích ý nghĩa của việc cho trẻ khám phá khoa học về môi trường xungquanh đối với giáo dục toàn Phân tích đặc điểm học của trẻ mầm non và đưa ra các kết luận sư Phân tích mục đích, nhiệm vụ cho trẻ khám phá khoa học về môi trường Phân tích các nguyên tắc cho trẻ khám phá khoa học về môi trường Trình bày một số ví dụ về cách vận dụng các nguyên tắc đó trong việc lựachọn và thực hiện nội dung, phương pháp, hình thức và phương tiện cho trẻkhám phá khoa học về môi trường xung 2NÔI DUNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC VỀ MÔI TRƯỜNGXUNG YÊU CẦU CHO TRẺ Ở CÁC LỨA TUỔI KHÁM PHÁ KHOA HỌCVỀ MÔI TRƯỜNG XUNG Lứa tuổi nhà Trẻ từ 0 đến 12 tháng- Biết biểu lộ cảm xúc với những người thân; bắt chước một số động táccủa người Biết nhìn theo các vật chuyển động, nghe và có phản ứng quay đầu,biểu lộ sự chú ý… với âm Nhận biết tên của mình và tên gọi một số đồ dùng, đồ chơi, con vật Biết cầm, nắm, lắc, gõ…đồ chơi ở các tư thế khác Biết đóng, mở nắp Có thể chuyển đồ chơi từ tay này sang tay khác khi được hướng Biết xếp chồng các khối gỗ, lồng hai vật lên nhau, tháo lắp những đồchơi đơn Trẻ từ 12 đến 24 tháng- Nhận biết và gọi tên một số thành viên trong gia đình và một số đồ dùng,đồ chơi, con vật, hoa quả gần gũi quen Biết tên một số bộ phận trên cơ thể- Nhận biết, gọi tên màu sắc xanh, đỏ, kích thước to, nhỏ của một sốđồ dùng, đồ chơi, hoa Thực hiện được một số thao tác đơn giản với đồ dùng, đồ chơi như tháolắp, xếp chồng, lồng từ 3 - 6 đồ vật, xâu hạt, lật giở các trang sách…- Tập sử dụng một số đồ dùng, đồ chơi trong sinh hoạt theo công dụng củachúng xúc ăn bằng thìa, uồng nước bằng ca, cốc, chải đầu…- Thực hiện một số hành động chơi đơn giản bế, ru, cho búp bê ăn,uống…23- Nhận biết và biểu lộ cảm xúc khác nhau. Gần gũi với người thân vàngười lớn xung quanh, yêu thích các con vật nuôi, đồ dùng, đồ Trẻ từ 24 đến 36 tháng- Biết tên gọi và một vài đặc điểm nổi bật của một số đồ dùng, rau, hoa,quả, con vật, phương tiện giao thông và hiện tượng tự Biết tên và chức năng của một số bộ phận trên cơ Biết tên gọi của của người thân trong gia Biết sử dụng phối hợp các giác quan thị giác, xúc giác, thính giác đểnhận biết, phân biệt sự vật, hiện Thực hiện được một số thao tác đơn giản với đồ vật như chọn đồ vật cókích thước, màu sắc, hình dạng phù hợp bỏ vào hộp; xếp chồng, xếp cạnh nhau,xếp cách nhau theo chủ đề đường đi, ô tô, đoàn tàu, ngôi nhà…; xâu, luồn dây,lồng các loại hột, hạt, vòng; vo tròn, xé giấy, lá để tạo ra một số đồ chơi đơngiản; lật, giở trang sách, tranh đúng Bắt chước một vài hành động đơn giản của người lớn và biết sử dụngmột số đồ dùng, đồ chơi đúng chức năng của Lứa tuổi mẫu Mẫu giáo bé 3 - 4 tuổi* Kiến thức- Trẻ biết tên, biết một số đặc điểm, dấu hiệu đặc trưng rõ nét của các sựvật, hiện tượng gần gũi, quen thuộc trong tự nhiên và trong xã Biết tên, chức năng của các bộ phận trên cơ thể, hiểu được sự cần thiếtphải chăm sóc, giữ gìn vệ sinh cá Biết tên, công việc của các thành viên trong gia đình, mối quan hệ của họ.* Kỹ năng- Có khả năng sử dụng, phối hợp các giác quan để quan sát, nhận biết cácsự vật, hiện Có khả năng phân biệt, so sánh một số đặc điểm giống và khác nhau rõnét của các sự vật đơn Có khả năng tập trung chú ý trong một thời gian nhất Hiểu, trả lời các câu hỏi của cô giáo và bạn bè.* Thái độ24- Thích tiếp xúc, khám phá các sự vật, hiện tượng trong thiên nhiên vàtrong xã Có thói quen vệ sinh, lễ phép trong giao tiếp, có hành vi văn hóa trongsinh hoạt ở nơi cộng Mẫu giáo nhỡ 4 - 5 tuổi* Kiến thức- Tiếp tục cho trẻ biết tên và đặc điểm đặc trưng của các sự vật, hiệntượng xung Nhận biết và giải thích một số mối quan hệ đơn giản của sự vật, hiện Trẻ biết sự phong phú đa dạng của các sự vật và hiện tượng theo côngdụng, chất liệu.* Kỹ năng- Có khả năng quan sát 2 hoặc nhiều đối tượng cùng một Biết so sánh đặc điểm giống và khác nhau của hai đối tượng. Bước đầubiết phân nhóm các sự vật hiện tượng theo dấu hiệu đơn giản, rõ Có khả năng tập trung chú ý và ghi nhớ có chủ Biết sử dụng ngôn ngữ mạch lạc để nhận xét các sự vật, hiện tượng xungquanh.* Thái độ Cảm nhận và yêu quý cái hay, cái đẹp trong thiên nhiên và trong xãhội. Có thái độ nâng niu, trân trọng giữ gìn các đối tượng xung quanh. Biết hợptác, chia sẻ với bạn bè trong vui chơi và học Mẫu giáo lớn 5- 6 tuổi* Kiến thức Trẻ biết các đặc điểm cơ bản, đặc trưng của các sự vật và hiệntượng phổ biến trong thiên nhiên và trong xã Biết sự đa dạng, phong phú của các sự vật, hiện tượng xung Biết sự thay đổi, sự phát triển và các mối quan hệ đơn giản giữa các sựvật hiện tượng.* Kỹ năng- Có khả năng quan sát nhiều đối tượng cùng một Có khả năng so sánh sự giống và khác nhau của 2 hay nhiều đối Có khả năng phân nhóm đối tượng theo dấu hiệu đặc Bạn đang xem tài liệu "Phương pháp cho trẻ khám phá khoa học Khối Mầm non - Trường Mầm non Phúc Đồng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênNội dung text Phương pháp cho trẻ khám phá khoa học Khối Mầm non - Trường Mầm non Phúc ĐồngTRƯỜNG MẦM NON PHÚC ĐỒNG TỔ CHUYÊN MÔN PHƯƠNG PHÁP CHO TRẺ KHÁM PHÁ KHOA HỌC * Đối với môn KPKH trong trường mầm non được dạy trên 3 loại giờ học. A. GIỜ HỌC KHÁM PHÁ 1 ĐỐI TƯỢNG I. Nội dung Khám phá 1 con vật, 1 loài hoa hoặc 1 nghề, - Có thể khám phá ở 1 phương diện riêng, 1 vấn đề nào đó của đối tượng Sự tự vệ, thức ăn, sự di chuyển, II. MĐ – YC 1. Kiến thức - Trẻ biết tên gọi, một số đặc điểm dấu hiệu đặc trưng của đối tượng * Với động vật + Màu sắc VD Hổ vằn đen, bướm sặc sỡ + Cấu tạo bên ngoài Tên các bộ phận đặc trưng. VD Con vịt Chân có màng nên biết bơi, mỏ bẹt, 2 cánh, ăn thóc và tôm tép nhỏ, đẻ trứng. + Vận động, thức ăn, tiếng kêu, môi trường sống, công dụng, ích lợi . * Với thực vật Xác định mục đích cụ thể bằng việc trả lời các câu hỏi Cây Các bộ phận đặc trưng của cây Tên bộ phận, đặc điểm của bộ phận. + Thân, thân cây như thế nào? + Hoa, hoa như thế nào? Hoa có gì đặc biệt? + Môi trường sống? để làm gì? Công dụng Quả Màu sắc, hình dạng, cấu tạo từ ngoài vào trong / tên ,bộ phận, đặc trưng, đặc điểm rõ ràng. VD Cam - Vỏ như thế nào? - Múi giống gì? => Đi sâu hơn sao không gọi là cá mà gọi là tép? sâu về bộ phận + Mùi, vị, cách ăn có quả bóc để ăn, có quả phải bổ hoặc gọt. + Ích lợi cung cấp chất gì cho cơ thể? Hoa + Màu sắc, cấu tạo bên ngoài,tên, hình, đặc điểm các bộ phận, cánh của nó như thế nào?cuống hoa ra sao? Mùi? Công dụng, lợi ích. VD Trang phục đặc trưng nơi làm việc, công việc. * Với nghề nghiệp - Đối với những nghề có sản phẩm cần nêu công đoạn làm ra sản phẩm chọn công đoạn tiêu biểu, ý nghĩa một số công việc. Tại sao phải làm như vậy? 1+ Dụng cụ Chọn cái tiêu biểu. + Sản phẩm nếu có. + Thái độ làm việc + Ý nghĩa xã hội tác dụng, ích lợi của nghề với xã hội - Sự đa dạng ngoài đối tượng đó ra, còn nhiều đối tượng khác cùng nhóm . VD Có nhiều nghề truyền thống khác. - Mối quan hệ của đối tượng với con người, môi trường hoặc các loài khác nội dung này khó, cần suy nghĩ, lựa chọn đưa vào bài cho hợp lý, không nhất thiết phải có. Tuy nhiên, có những bài bắt buộc phải lựa chọn nội dung này để dạy, chẳng hạn với đề tài "Cây xanh và môi trường sống" + Trồng cây xanh để làm gì? cảnh, thuốc, gỗ . + Cây xanh tác động như thế nào đến môi trường? + Để có cây con người phải làm gì? Trồng ,chăm sóc. Vậy môi trường tác động như thế nào đến cây xanh? Cung cấp các chất dinh dưỡng cho cây. Như vậy cần phải đưa nội dung này vào phần xác định yêu cầu như nội dung bắt buộc chứ không phải là nội dung lựa chọn. - Sự thay đổi và phát triển VD Sự lớn lên của cây từ hạt, Sự lớn lên của gà, Vòng đời ếch, Bướm, công đoạn nghề Trẻ biết các gia đình phát triển và đặc điểm của mỗi gia đình. VD Vòng đời phát triển của Bướm 4 giai đoạn Trứng -> sâu -> kén -> nhộng -> Bướm. Rồi Bướm lại đẻ trứng. Cứ như vậy tạo thành vòng đời. Nếu đề tài yêu cầu thì mới thực hiện riêng. Còn chỉ là đề tài thông thường, không nên mạo hiểm chọn nội dung này để dạy. Mất nhiều thời gian 2. Kỹ năng Có thể trình bầy theo 2 cách - C1 – Trẻ biết + tên kỹ năng. VD Trẻ biết quan sát - C2 – Phát triển và rèn luyện + tên kỹ năng. + Kỹ năng nhận thức Quan sát, nhận xét mô tả, phán đoán, suy luận, bước đầu biết phân nhóm kỹ năng này có thể đưa vào hoặc có thể không đưa vào. Phát triển và rèn luyện khả năng chú ý, ghi nhớ có chủ định. + Kỹ năng xã hội Hợp tác, hoạt động theo nhóm + Làm giàu vốn từ và rèn luyện ngôn ngữ mạch lạc. 3. Thái độ + Thái độ khoa học Trẻ thích khám phá, hứng thú với hoạt động khám phá + Thái độ ứng xử yêu quý, chăm sóc , bảo vệ đối tượng, trân trọng đối với sản phẩm II. Chuẩn bị - Ưu tiên chuẩn bị vật thật nếu có thể - Nếu là nghề Tùy nghề mà có thể mời người làm nghề đó đến lớp giao lưu - Các đồ dùng khác liên quan đến hoạt động do giáo viên thiết kế. 2III. Tiến hành T/gian Hoạt động Hoạt động của cô HĐ của trẻ 2' - 3' 1. Ổn định - Hát trò chơi, đọc thơ, câu đố, Cả lớp hát tổ chức + Trò chuyện ngắn gọn về nội dung đã thực hay 1 số trẻ? hiện trên. Hát 1 lời hay 12' -> 2. Khám - Khám phá tên và đặc điểm của đối tượng 2 lời? 14' phá + Phải dựa vào mục đích, yêu cầu để xác định HĐ 1 cho trẻ khám phá nội dung nào để giải quyết Làm gì? được vấn đề đó, dùng cách thức nào cho trẻ KP? - Phần này HĐ 2 + Quan sát Nếu là vật thật hoặc cần nêu rõ dự Làm gì? + Xem tranh ảnh, băng hình. kiến các câu + Thí nghiệm. VD Con ếch ăn gì? Tại sao cho trả lời đúng Có thể cỏ mà ếch không ăn? của trẻ để nhiều HĐ + Đọc sách, kể cho trẻ nghe câu chuyện hoặc giáo viên thay hơn tùy hỏi ý kiến chuyên gia khi nội dung khám phá đổi câu hỏi thuộc vào khó hình dung với trẻ hoặc làm thí nghiệm hoặc cách số lượng không thành công. VD Cô giáo tiểu học là khám phá nội dung người như thế nào? khác cho đặc Gọi điện cho 1 bạn học sinh năm trước là học điểm nội sinh mẫu giáo, năm nay đang học lớp 1 và trò dung tiếp chuyện theo. HĐ 3 Mở - Khám phá về sự đa dạng rộng Cho trẻ xem vật thật Nếu có thể nhưng chủ yếu là dùng tranh hoặc băng hình và cho trẻ gọi tên các đối tượng. 9' - 10' HĐ 4 - Củng cố Củng cố Tổ chức các trò chơi củng cố về những đặc điểm đã khám phá + Ghép tranh hoặc ghép hình cắt dời + Bắt chước vận động + Hãy đánh dấu chúng Vẽ dời bộ phận các con, cây, hoa, quả. Cho trẻ đánh dấu đúng vào các bộ phận còn thiếu của đối tượng đã khám phá, hoặc đánh dấu vào dụng cụ của nghề vừa khám phá. Nhớ Để lẫn với các đối tượng khác. + Tìm đối tượng theo yêu cầu. - Cần nêu rõ tên trò chơi, cách chơi, luật chơi một cách cụ thể bằng mô tả trò chơi. 2' - 3' 3. Kết - Kết thúc - Tổ chức cho trẻ chơi trò chơi thúc hoặc vận động theo nhạc, phù hợp với chủ điểm và bài dạy. 3VD cụ thể Khám phá nghề bác sỹ nhi khoa I. Mục đích, yêu cầu 1. Nhận thức - Trẻ biết tên Bác sỹ nhi khoa - Các dấu hiệu đặc trưng của nghề Trang phục công việc, dụng cụ, thái độ làm việc, ý nghĩa xã hội. - Sự đa dạng Ngoài bác sỹ nhi khoa còn có nhiều bác sỹ chuyên khoa khác nha khoa, đa khoa, nhãn khoa, lão khoa 2. Kỹ năng - Trẻ biết quan sát, nhận xét, phán đoán, suy luận, chú ý, ghi nhớ có chủ định. - Hợp tác, hoạt động theo nhóm. - Diễn đạt mạch lạc. 3. Thái độ - Giáo dục trẻ thích khám phá về nghề bác sỹ. - Kính trọng biết ơn bác sỹ. II. Chuẩn bị - Trang phục, dụng cụ 1 số là vật thật - Băng hình Bác sỹ nhi khoa đang làm việc trong bệnh viện ,có nhiều trẻ đến khám, bác sỹ đang đón bệnh nhân. - Tranh về các bác sỹ chuyên khoa khác. III. Tiến hành 1. Ổn định Tự triển khai 2. Khám phá * Khám phá tên và các dấu hiệu của bác sỹ khoa nhi - Cho trẻ xem hình bệnh viện nhi + Đây là bệnh viện nào mà toàn trẻ con đến khám? + Ai đã phải vào đây? + Ai là người khám chữa bệnh ở đây? + Bác sỹ làm ở bệnh viện nhi gọi là bác sỹ nhi khoa + Bác sỹ nhi mặc trang phục như thế nào? Ai nhận xét gì về trang phục của bác sỹ - Cô đưa ra trang phục của bác sỹ cho trẻ quan sát - Bác sỹ nhi khoa phải làm những công việc gì?Cho trẻ xem một đoạn phim về công việc của bác sỹ -> trẻ xem phim và nhận xét Bác sỹ khám bệnh, kê đơn. Bác sĩ còn chụp XQ, làm phẫu thuật, tại sao bác sỹ phải làm công việc đó? Đặt thêm một số câu hỏi để trẻ suy luận - Khi làm việc bác sỹ phải sử dụng những dụng cụ gì? -> Sau khi trẻ trả lời, cô giơ đồ dùng lên minh họa nếu có thể - Đã ai phải vào bệnh viện chưa? Bác sỹ khám cho con như thế nào?hỏi thêm - Điều gì xảy ra nếu không phải bác sỹ? - Giáo dục Nhờ có bác sỹ mà trẻ được chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho khỏe mạnh 4+ Lớn lên ai thích làm bác sỹ nhi khoa? - Còn có các bác sỹ chuyên khoa nào khác? - Củng cố - Thi xem đội nào nhanh -> lấy lô tô gắn lên bảng yêu cầu. Cô cho trẻ tự kiểm tra kết quả và nhận xét. - Cho trẻ chơi đóng vai bệnh nhân, bác sỹ. 3. Kết thúc - Tổ chức hoạt động vận động nhẹ nhàng phù hợp với chủ điểm. B. GIỜ HỌC KHÁM PHÁ NHIỀU ĐỐI TƯỢNG I. Nội dung = Tên đề tài Một số đối tượng, có thể có các điều kiện kèm theo tên đối tượng. VD Khám phá 1 số con vật có 2 chân, 2 cánh, đẻ con. đích - Yêu cầu 1. Kiến thức - Trẻ biết tên gọi một số đặc điểm đặc trưng + C1 Cô ghi tên đặc điểm, màu sắc + C2 Ghi cụ thể đặc điểm từng đối tượng. VD Qủa cam, màu xanh, vỏ sần, có nhiều múi, có tép màu vàng, hạt không ăn được, có mùi thơm, vị ngọt, khi ăn phải gọt vỏ, bỏ hạt, - Một giờ học có thể khám phá 3- 4 đối tượng tùy thuộc vào tính chất và đặc điểm của đối tượng -> nhiều đặc điểm chọn ít đối tượng và ngược lại ít đặc điểm chọn nhiều đối tượng. - Nghề nghiệp chỉ nên chọn 2 đối tượng nghề, ghi rõ tên đối tượng, không ghi chung chung VD 1số nghề. Mà phải ghi công việc Tìm hiểu nghề cảnh sát giao thông và nghề giáo viên. - Trẻ biết sự đa dạng Ngoài đối tượng đó ra, có nhiều đối tượng khác cùng loại. 2. Kỹ năng + Trẻ biết quan sát, nhận xét, hoặc phân biệt đối với đề tài về nghề nghiệp + Bước đầu biết phân nhóm + Chú ý ghi nhớ có chủ định + Biết hợp tác, hoạt động theo nhóm, đặt câu hỏi.Đây là nội dung mới và nâng cao nên cần chú ý chọn vào các bài dạy sao cho phù hợp với trẻ. Có nghĩa là, sử dụng vào các đề tài mà trẻ có nhiều kinh nghiệm 3. Thái độ - Thái độ khoa học Trẻ thích khám phá - Thái độ ứng xử Dạy trẻ biết thể hiện thái độ với các đối tượng. 5II. Tiến hành 1. Ổn định Tự triển khai như đã hướng dẫn 2. Khám phá - Tên gọi, đặc điểm đặc trưng của đối tượng + Quan sát nếu có vật thật. Nếu không, cho trẻ xem tranh hoặc băng hình có thể cho trẻ khám phá theo nhóm cho mỗi trẻ một đối tượng, trẻ quan sát, thảo luận với nhau. Nếu dùng tranh bắt buộc phải dùng một bộ allbum tranh bao gồm nhiều hoạt động, tập tính hoặc thể hiện nhiều đặc trưng đối tượng qua tranh. + Cô giúp trẻ nhận xét a. Đối tương 1 - Nhóm nào vừa khám phá về đối tượng 1 - Có nhận xét gì về đối tượng vừa khám phá? nếu trẻ khó trả lời cô đặt câu hỏi gợi ý cho trẻ VD + Con vịt ăn gì? + Nó đẻ trứng hay đẻ con? + Có nhóm nào muốn đặt câu hỏi cho nhóm 1 không? b. Đối tượng 2 - Nhóm nào khám phá đối tượng này? - có những đặc điểm gì? Cô gợi ý nếu trẻ gặp khó khăn VD + Con bò sữa ăn gì? c. Đối tượng 3 - Cái gì . Nó như thế nào? Chỉ gợi ý khi trẻ gặp khó khăn d. Đối tượng 4 Nếu có. Vì thông thường chỉ nên chọn 3 đối tượng - Con mèo .có gì đặc biệt? - So sánh - Có thể lựa chọn so sánh theo từng cặp hoặc tất cả các đối tượng cùng một lúc. + Chúng có đặc điểm gì khác nhau? + Chúng có đặc điểm gì giống nhau ? VD về so sánh 2 đối tượng + Gà và vịt có đặc điểm gì khác nhau? + Gà thì kêu cục tác, Vịt thì kêu cạp cạp + Mỏ gà nhọn, mỏ vịt thì bẹt. + Chân gà không có màng, chân vịt thì có màng. VD về so sánh tất cả các đối tượng cùng lúc + Các con vật này có đặc điểm nào khác nhau? Con này biết bơi, 3 con kia không biết bơi. - Lưu ý Với phần so sánh các đối tượng này trong tiết khám phá về các nghề, ta dùng biện pháp phân biệt. Nghề không so sánh vì nó trừu tượng, cô và trẻ đều không lường hết được câu trả lời. Vậy cách thực hiện là Hỏi xoáy vào đặc điểm khác nhau. VD Bác nông dân và cô giáo ai làm việc trên cánh đồng? + Ai phải sử dụng phấn, bảng? Bác nông dân làm việc bằng gì? + Ai là người làm ra cây lúa, hạt thóc? 6- Khái quát Tóm tắt đặc điểm giống nhau của các đối tượng và đặt chung tên cho nhóm. -> Cá, tôm, cua, ốc tuy khác nhau song, chúng cùng sống dưới nước, nên gọi là động vật sống dưới nước. - Khám phá sử đa dạngmở rộng Ngoài bốn con này ra, còn con gì cũng là động vật sống dưới nước? + Cho trẻ em xem tranh hoặc xem băng hình và trẻ gọi tên các con vật. - Giáo dục chung . 3. Củng cố - Trò chơi 1 Chơi lô tô thi xem ai nhanh, có 4 đối tượng vừa khám phá, để lẫn với các đối tượng khác và lô tô những đối tượng mở rộng cũng có thể sử dụng phần này. + Lần 1 Cô nói tên đối tượng, trẻ giơ lô tô. + Lần 2 Cô nói đặc điểm -> Trẻ giơ lô tô nói tên đối tượng. VD Con gì chân có màng, biết bơi, đẻ trứng? + Lần 2 Chơi phân nhóm "Ai nhanh hơn?" + Để lẫn lô tô các con vật đó với các con vật loại khác. Nhiệm vụ Chỉ được chon loại đó, theo luật tiếp sức. Ghi rõ luật tiếp sức VD + Chọn nghề này, nghề khác. + Chọn loại rau này, chọn loại rau khác + Cái gì biến mất? + Ghép hình tranh C. GIỜ HỌC PHÂN NHÓM CÁC ĐỐI TƯỢNG I. Nội dung - Tên đề tài Phân nhóm Phân loại các đối tượng - Gồm có 2 dạng bài + Dạng 1 Phân nhóm theo 1 dấu hiệu VD Phân nhóm các con vật theo môi trường sống. Hoặc Phân nhóm gia súc. + Dạng 2 Phân nhóm đơn thuần Phân nhóm theo nhiều dấu hiệu VD Phân nhóm động vật nuôi gia cầm - gia súc. DẠNG 1 PHÂN NHÓM THEO 1 DẤU HIỆU I. Muc đích - Yêu cầu 1. Kiến thức - Trẻ biết tên, một số đặc điểm đặc trưng chung của các nhóm đối tượng. VD Sản phẩm, động vật + Tên nhóm và đặc điểm chung của nhóm nên chọn 2-3 nhóm. Mời nhóm 3 đối tượng VD phân nhóm động vật theo môi trường. 7* Sống dưới nước Cá, tôm, cua Sống dưới nước, biết bơi, nếu lên cạn thì sẽ không sống được. * Sống trên cạn gà, mèo, hổ sống trên mặt đất, có chân, biết đi - chaỵ. * Sống ở trên không chim, ong, chuồn chuồn, biết bay có cánh, sống và làm tổ trên không. - Trẻ biết sự đa dạng của các nhóm động vật. VD sự đa dạng của các nhóm động vật theo môi trường sống. 2. Kỹ năng - Quan sát, nhận xét, so sánh, phân loại - Hợp tác, hoạt động theo nhóm - Ngôn ngữ mạch lạc. II. Chuẩn bị Ghi cụ thể các nội dung theo thực tế tiết học III. Tiến hành 1. Ổn định Tự triển khai như hướng dẫn 2. Khám phá - Khám phá tên và đặc điểm chung của nhóm Chọn 1 trong 2 hình thức Quan sát vật thật hoặc Xem băng hình. Cũng có thể chọn cả 2 nội dung nhưng cần phân công vị trí chỗ ngồi của trẻ trên thực tế sao cho phù hợp. - Cho trẻ khám phá theo nhóm. Sau đó cho các nhóm khám phá về đối tượng bằng cách trả lời các câu hỏi Nhóm 1 + Hỏi tên Trong tranh có những con vật gì? + Hỏi đặc điểm giống nhau 3 con vật đó có đặc điểm gì giống nhau? Gợi ý sống ở đâu? Làm gì? + Đặt tên chung Theo các con có thể đặt tên chung cho nhóm là gì? + Hỏi mở rộng Ngoài con tôm, con cua, con ốc, còn con gì sống dưới nước? Nhóm 2 + Hỏi tương tự với 4 loại câu hổi như trên. Song, tùy thuộc vào khả năng của trẻ mà có thể lược bớt câu hỏi thứ 2 hỏi luôn câu hỏi thứ 3, 4 với những đối tượng phía sau. Nhóm 3 + Thực hiện tương tự như trên. - So sánh + So sánh 2 nhóm đối tượng với nhau dùng cho tiết có 2 nhóm hoặc so sánh tất cả các nhóm cùng một lúc dùng đại diện để so sánh. Gợi ý những con vật này muốn sống được phải làm gì? Có cần ăn uống không? Môi trường sống? Cách di chuyển? -> Gọi chung là động vật. - Khái quát chung Gọi tên chung nhất sau khi kiểm tra lại đặc điểm giống nhau. - Khám phá sự đa dạng Ngoài sống ở trên mặt đất, dưới nước, trên không thì động vật còn sống ở đâu? Con giun sống ở đâu? 3. Củng cố - Phân chia theo dấu hiệu xếp lô tô theo nhóm. - Nối hình theo nhóm - Tìm nhà theo nhóm 8- Kể đủ 3 thứ - Thi xem đội nào nhanh theo tiết trước. - Chỉ cần chọn trò chơi 1 động 1 tĩnh. DẠNG 2 PHÂN NHÓM THEO NHIỀU DẤU HIỆU I. Mục đích – Yêu cầu 1. Kiến thức - Trẻ biết tên, biết các đặc điểm khác nhau của đối tượng về cấu tạo ngoài, vận động, thức ăn, sinh sản. - Trẻ biết đặc điểm giống nhau về nơi sống, ích lợi của 5đối tượng Các đối tượng đó càng khác nhau càng tốt. Vì mỗi đặc điểm khác nhau là một dấu hiệu để phân nhóm. - Trẻ biết sự đa dạng Tương tự như các tiết khác 2. Kỹ năngGiống tiết trước. 3. Thái độ Giống tiết trước. III. Tiến hành 1. Ổn địnhTự triển khai 2. Khám phá - KP tên và đặc điểm khác nhau của 5 đối tượng a, b,c,d,e - Đưa 5 đối tượng ra cùng một lúc, hỏi tên gọi và điểm giống nhau? + Quan sát xem vật thật, xem tranh, mô hình, + Trên bàn có mô hình con vật nào? * Hỏi đặc điểm khác nhau 5 con vật này có đặc điểm gì khác nhau? Gợi ý cho trẻ trả lời theo nội dung mục đích yêu cầu. Khi nói đến đậc điểm nào, hãy xếp những con có đặc điểm đó vào 1 nhóm, nhóm còn lại là những con không có đặc điểm đó. VD + Cái nào có mầu vàng? Cái nào không có màu vàng? Hãy xếp mầu vàng để riêng sang một bên, nhóm còn lại gọi là nhóm gì? = phân nhóm. + Quả nào có vỏ sần -> để riêng sang một bên + Quả nào có hạt? Quả nào không có hạt? + Quả nào khi ăn phải dùng dao? * Hỏi điểm giống nhau + Gợi ý cho trẻ trả lời Dùng để làm gì? - Khái quát nêu những điểm giống nhau - Khám phá sự đa dạng - Giáo dục - Củng cố - Phân nhóm theo nhiều dấu hiệu bắt buộc. 9+ Lần 1 Phân nhóm theo yêu cầu của cô.Chuẩn bị 2 trẻ chơi chung 1 bộ lô tô và 1 bảng gài, buộc trẻ phải hợp tác với nhau VD Chọn quả có màu vàng, không có màu vàng, làm xong giơ lên. Tùy thuộc trình độ của trẻ. + Lần 2 Phân nhóm theo ý thích. Cho trẻ xếp tùy ý, nêu kết quả và dấu hiệu => KL Có nhiều cách phân chia nhóm đối tượng. 3. Kết thúc - Tổ chức hoạt động tích hợp vận động nhẹ nhàng hoặc nhận xét, khen ngợi trẻ. Tài liệu do tổ chuyên môn trường mầm non Phúc Đồng biên tập dựa trên hướng dẫn của giảng viên Bùi Thị Xuân. Chỉ lưu hành nội bộ. 10 Khám phá khoa học là một trong những hoạt động giúp phát triển tư duy và năng lực của trẻ. Ở trường mẫu giáo Măng Non, các bé không chỉ được học hỏi những kiến thức khoa học qua hình ảnh, lời kể mà còn được trực tiếp trải nghiệm, tìm tòi, khám phá những gì bé quan tâm, muốn tìm hiểu… Đang xem Hoạt Động Khám Phá Khoa Học Là Gì Ở lứa tuổi màm non, trẻ có nhu cầu rất lớn trong việc tiếp xúc và nhận thức thế giới xung quanh. Vì vậy, nếu tạo cho trẻ môi trường tốt, giúp trẻ tiếp cận tối đa với những kiến thức phù hợp với lứa tuổi thì sẽ thúc đẩy quá trình phát triển của trẻ một cách hiệu quả nhất. Khám phá khoa học có lẽ là một trong số ít những hoạt động đáp ứng nhu cầu trẻ học về những điều xung quanh bé. Trẻ em luôn phấn khích với khoa học, khi trẻ thực hiện những dự án khoa học, trẻ luôn bận rộn với việc tìm hiểu những điều thú vị. Trẻ sẽ nói cho cô về những dự đoán, cái mà chúng quan sát được và liên tục đưa ra những câu hỏi. Đó là lúc tư duy của trẻ được mở rộng, kích thích được não bộ tự suy nghĩ. Xem thêm Đơn Xin Đăng Kí Tín Chỉ Đại Học Khoa Học Huế Qua Các Năm, Hệ Thống Đăng Ký Học Hiểu được tầm quan trọng của việc tổ chức các hoạt động khám phá khoa học đối với sự phát triển của trẻ, các cô giáo trường mẫu giáo Măng Non đã luôn tạo điều kiện cho trẻ tiếp cận với các hiện tượng, thí nghiệm thực tế cho trẻ tìm tòi, khám phá và phát hiện. Khi trẻ được tự do thực hiện những hoạt động khoa học, cô có thể quan sát trẻ khám phá, nhìn được cái mà trẻ đã học. Không có gì tuyệt vời hơn việc trẻ có thể phát triển được tất cả các giác quan và trí tuệ thông qua việc trẻ tự trải nghiệm và những thứ chúng làm ra. Các hoạt động khám phá khoa học tại trường mẫu giáo Măng Non được sử dụng trong nhiều hoạt động khác nhau trong và ngoài lớp học như hoạt động học, hoạt động góc, hoạt động chiều, ở trong lớp học, ngoài hiên, ở góc thiên nhiên hoặc ở ngoài sân trường. Việc lựa chọn hoạt động khám phá khoa học nào, tổ chức vào thời gian nào, ở đâu tùy thuộc nội dung chủ đề, mục tiêu giáo dục mà giáo viên đặt ra phù hợp với điều kiện thực tế của lớp. Hoạt động học bé trải nghiệm tạo chất kết dính từ cát Trẻ rất thích thú khi tự tay tạo ra sản phẩm Các giờ học khám phá khoa học đều tạo sự hứng thú cho trẻ Các giờ học khám phá khoa học tại trường đều đem lại cho trẻ không chỉ là những kiến thúc thông thường mà còn giúp trẻ khám phá cuộc sống xung quanh hằng ngày; trẻ được xem, được học, được chơi và quan trọng là trẻ được tự mình trải nghiệm. Chính những điều này, đã mang đến sự hấp dẫn riêng từ khoa học. Mọi kiến thức sẽ trở lên dễ dàng và thú vị với trẻ bởi những màu sắc sinh động từ những bức tranh, những video với các bạn nhỏ dẫn dắt trẻ về các sự vật rằng tại sao lại như vậy? Tại sao lại thế? Thông qua các giờ học khám phá khoa học này, bé sẽ được tự tìm hiểu, tự trải nghiệm khám phá, tự tìm ra những mối liên hệ đơn giản mà khoa học giữa các sự vật hiện tượng, tự đưa ra kết luận cũng như cách giải quyết vấn đề cho chính mình. Xem thêm Cách Viết Đề Cương Nghiên Cứu Khoa Học Đúng Chuẩn, Cấu Trúc Một Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học Bên cạnh các giờ học, thí nghiệm khoa học vui là cách tốt nhất cho trẻ tiếp xúc với thực tế thật nhiều để trẻ hiểu hơn về thế giới xung quanh Chúng tớ đang thực hành làm máy ATM Bé làm thí nghiệm với bong bóng xà phòng Sao quả trứng này lại nổi được nhỉ? Ô…nó chìm rồi kìa! Các bé đang háo hức để được thực hành thí nghiệm với các chất lỏng Hãy xem các bông hoa chuyển màu thế nào các bạn nhé Miếng táo bỏ vào nước muối thì sao các bạn nhỉ? Nước lạnh quá… Núi lửa đã phun trào rồi Gì mà thú vị vậy…? Các bé thỏa thích hoạt động khám phá khoa học trong ngày hội Steam Những trải nghiệm khoa học thực tế tại trường mẫu giáo Măng Non đã giúp trẻ hình thành nên tình yêu về thế giới xung quanh dựa trên nhận thức về tri thức, hun đúc cho những hành vi và thái độ tốt trong cuộc sống, đồng thời góp phần nuôi dưỡng đam mê, sở thích của trẻ ngày một phát triển hơn trong tương lai. Post navigation Nhắc đến khoa học chúng ta thường nghĩ tới những vấn đề thật cao siêu như cấu tạo trái đất ra sao hay sóng thần hình thành như thế nào? Thực tế khoa học chỉ là quan sát những sự vật, hiện tượng xảy ra xung quanh nhằm phân tích, giải thích cách thức hoạt động, sự tồn tại của sự vật hiện tượng đó. Dưới đôi mắt trẻ thơ, khái niệm khoa học vô cùng đơn giản và là cả một bầu trời kiến thức thú vị cần khám 30/5/2018 vừa qua, buổi giao lưu tọa đàm mang tên "Khoa học diệu kỳ" đã phát sóng trên kênh VTV2 với sự góp mặt của ba khách mời trong lĩnh vực nghiên cứu tâm lý và giáo dục trẻ em. Cùng xem các chuyên gia sẽ nói gì về lợi ích của việc khám phá khoa học với sự phát triển toàn diện của trẻ mầm đang giữ cương vị là Trưởng khoa giáo dục mầm non - Trường Cao đẳng sư phạm Trung ương, Trịnh Thị Xim đề cập đến ý nghĩa của việc đưa khoa học vào chương trình giảng dạy trẻ mầm khoa học vào các chương trình giảng dạy lứa tuổi mầm non đã được các nước tiên tiến như Mỹ, Anh, Nhật Bản, Hàn Quốc,… áp dụng từ rất lâu. Một trong những phương pháp hiệu quả mang tên STEM - viết tắt của các từ Science Khoa học, Technology Công nghệ, Engineering Kỹ thuật và Mathematics Toán học.Phương pháp xây dựng hệ thống giáo dục từ gốc rễ giúp trẻ hiểu ra bản chất của sự vật, hiện tượng. Từ đó hình thành nền tảng kiến thức vững chắc và đi sâu vào tiềm thức từ khi còn nhỏ giúp trẻ dễ làm quen và tiếp thu với các chương trình học phức tạp khi lớn tuổi lý tưởng để trải nghiệm và khám phá bộ môn khoa học là dành cho trẻ từ 3-6 tuổi. Ở độ tuổi này, trẻ bắt đầu tò mò và muốn chứng tỏ bản thân, do đó chúng luôn quan sát và đặt câu hỏi với mọi sự vật, hiện tượng đang diễn ra xung quanh mình. Khi nhận được câu trả lời, trẻ có tâm lý thích thú, đồng thời phát triển sự ham học hỏi, tư duy và thói quen đặt câu hỏi. Để phát huy tối đa các tiềm năng sẵn có, cha mẹ nên khích lệ trẻ tự khám phá và tìm ra câu trả lời thay vì phụ thuộc vào người dù các chương trình khám phá khoa học đã được đưa vào giáo dục mầm non từ năm 2009, tuy nhiên kết quả mang lại đến nay vẫn chưa được rõ nét. Hồ Thị Thanh Hương - chuyên gia tâm lý giáo dục - Hiệu trưởng trường mầm non Mặt trời sáng đã có những nhận định rất sát thực về thực trạng này. Chị cho rằng, có những lý do để các ứng dụng chương trình giảng dạy khoa học vào mầm non chưa mang lại hiệu quả vì chưa có chương trình hướng dẫn cụ thể về lĩnh vực giảng dạy khoa học tại các trường mầm non. Trình độ, kiến thức khoa học, kinh nghiệm của giáo viên còn hạn chế và thiết bị dạy học, đồ dùng trực quan cho trẻ còn chưa đáp ứng được tính thẩm mỹ và chính xác về kiến để mang lại một môi trường học tốt, cần phải có một chương trình giảng dạy khám phá khoa học bài bản, phù hợp với trẻ lứa tuổi mầm non đồng thời khắc phục được cả ba lý do nhiều năm làm việc trong lĩnh vực nghiên cứu và sản xuất các chương trình khám phá khoa học cho trẻ mầm non, ông Lee Sung Gun - Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Dịch vụ giáo dục Dongsim Việt Nam có những chia sẻ về sản phẩm mang tên khoa học diệu học diệu kỳ là sản phẩm giáo dục mầm non mới bản quyền Dongsim Hàn Quốc - tập đoàn giữ vị trí số 1 trong lĩnh vực nghiên cứu và xây dựng các chương trình giáo dục cho trẻ lứa tuổi mầm non từ 3-6 tuổi. Chương trình đã được chuyển giao công nghệ cho Dongsim Việt Nam phù hợp với đặc điểm phát triển của trẻ em mầm non phục được những hạn chế của các chương trình khám phá khoa học tại Việt Nam, chương trình Khoa học diệu kỳ nổi bật với 3 ưu điểm Chương trình được thiết kế để hỗ trợ tối đa cho việc giảng dạy của giáo viên, gồm video, CD âm nhạc và tư liệu ảnh hỗ trợ bài giảng. Cùng với đó, 120 thực nghiệm được thiết kế phù hợp với tâm lý phát triển của trẻ theo độ tuổi. Từ đó, Tạo ra môi trường nghiên cứu khoa học gần gũi với trẻ, giúp trẻ yêu thích khoa học một cách tự nay, chương trình Khoa học diệu kỳ đã được nhiều trường mầm non trên toàn quốc sử dụng và có những đánh giá rất tích cực. Trẻ không những được tiếp xúc với các kiến thức thực tế một cách bài bản mà còn được thực hành ngay tại lớp học. Trẻ có được sự vui vẻ, hứng thú và trở thành những "bậc thầy tí hon" trong mắt cha mẹ. tiêu phát triển nhận thức cho trẻ mầm non trong Chương trình Giáo dục mầm non. - Cung cấp hệ thống kiến thức đơn giản, chính xác, cần thiết về các sự vật, hiện tượng gần gũi xung Phát triển các năng lực nhận thức để trẻ có thể tự phát hiện vấn đề, tích luỹ kiến thức và giải quyết các tình huống đơn giản xảy ra trong cuộc Giáo dục thái độ ứng xử đúng đắn đối với thiên xã hội. Nội dung giáo dục nhằm phát triển nhận thức cho trẻ bao gồm + Khám phá khoa học + Khám phá xã hội + Làm quen với toán II. Khám phá khoa học1. Khái niệm khám phá khoa học- Khám phá khoa học Phát hiện ra các điều bí mật, ẩn dấu Khám phá những điều bí ẩn của tự nhiên, những điều mới lạ của tự phá khoa học đối với trẻ mầm non Quá trình trẻ tìm hiểu, tích cực tham gia hoạt động thăm dò, quan sát, xem xét, phỏng đoán, thảo luận về sự vật và hiện tượng xung Thí nghiệm Làm thí nghiệm theo những điều kiện nguyên tắc đã được xác định để nghiên cứu, chứng minh một vấn đề gì Thực nghiệm Tạo ra những biến đổi nhất định của sự vật để xem xét những hiện tượng nào đó hoặc kiểm tra tính đúng sai của các lý thuyết, của những ý kiến, gợi ý Trải nghiệm Đã từng sống, từng biết về những vấn đề lại Là sự tổ chức hoạt động tạo ra tình huống và quan sát trẻ đi tới kết luận nhất định. Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án mầm non lớp lá - Khám phá khoa học cho trẻ trong trường mầm non, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênTỔ CHỨC KHÁM PHÁ KHOA HỌC CHO TRẺ TRONG TRƯỜNG MẦM NON tiêu phát triển nhận thức cho trẻ mầm non trong Chương trình Giáo dục mầm non. - Cung cấp hệ thống kiến thức đơn giản, chính xác, cần thiết về các sự vật, hiện tượng gần gũi xung quanh. - Phát triển các năng lực nhận thức để trẻ có thể tự phát hiện vấn đề, tích luỹ kiến thức và giải quyết các tình huống đơn giản xảy ra trong cuộc sống. - Giáo dục thái độ ứng xử đúng đắn đối với thiên xã hội. Nội dung giáo dục nhằm phát triển nhận thức cho trẻ bao gồm + Khám phá khoa học + Khám phá xã hội + Làm quen với toán II. Khám phá khoa học Khái niệm khám phá khoa học Khám phá khoa học Phát hiện ra các điều bí mật, ẩn dấu Khám phá những điều bí ẩn của tự nhiên, những điều mới lạ của tự nhiên. Khám phá khoa học đối với trẻ mầm non Quá trình trẻ tìm hiểu, tích cực tham gia hoạt động thăm dò, quan sát, xem xét, phỏng đoán, thảo luận về sự vật và hiện tượng xung quanh. Thí nghiệm Làm thí nghiệm theo những điều kiện nguyên tắc đã được xác định để nghiên cứu, chứng minh một vấn đề gì đó. Thực nghiệm Tạo ra những biến đổi nhất định của sự vật để xem xét những hiện tượng nào đó hoặc kiểm tra tính đúng sai của các lý thuyết, của những ý kiến, gợi ý mới. Trải nghiệm Đã từng sống, từng biết về những vấn đề đó. Tóm lại Là sự tổ chức hoạt động tạo ra tình huống và quan sát trẻ đi tới kết luận nhất định. Mục đích Cung cấp thông tin cho trẻ về thế giới quanh. Đáp ứng nhu cầu của trẻ luôn muốn tìm kiếm câu trả lời nguyên nhân xẩy ra sự việc. Rèn cho trẻ một số kỹ năng tư duy. 2. Những kỹ năng nhận thức cơ bản cần thiết rèn cho trẻ khi tham gia hoạt động khám phá Quan sát Có khả năng quan sát 1 hoặc nhiều đối tượng cùng 1 sử dụng các giác quan để thu thập thông tin về đối tượng quan sát. VD Quan sát sự phát triển của hạt cây khi gieo, phát triển của củ hành tây khi trồng trong cốcTrẻ nhìn, sờ, + Tìm hiểu về một đối tượng MG lớn Cho trẻ quan sát, tự phát hiện dấu hiệu đặc trưng, giải quyết tình huống có vấn đề, phát hiện, nhận xét mối quan hệ của đối tượng. Kích thích trẻ phán đoán, suy luận. + Tìm hiểu về nhiều đối tượng Nhận biết từ 4 – 6 đối tượng, so sánh 2 – 3 cặp đối tượng. Áp dụng trong trường hợp khi trẻ đã tích luỹ được vốn kiến thức tương đối đầy đủ, chính xác, sử dụng nhiều trò chơi, bài tập So sánh, phân loại - So sánh Tìm hiểu đặc điểm giống và khác nhau của đối tượng, lựa chọn và xếp các đối tượng theo các đặc điểm giống nhau. VD So sánh sư tử và hổ - Phân loại theo nhiều cách khác nhau theo 1 hoặc 2 dấu hiệu, có thể cho trẻ phân loại theo dấu hiệu cho trước, có thể cho trẻ tự chọn dấu hiệu phân loại Cúc áo 2 lỗ, 4 lỗ, hình tròn, ô van, vuông, chữ nhật, các màu, nhựa, đá, nhôm để tạo thành các nhóm có dấu hiệu chung. Đo lường Dùng thước đo đo nhiều đồ vật, ghi lại kết quả đo để so sánh, dùng cân để nhận biết vật nặng nhẹ, xem đồng hồ để biết thời gian, đo nhiệt độ và có thể sắp xếp đối tượng theo các quy luật nhất định To dần, nhỏ dần, theo mẫu Suy luận Dựa trên kết quả quan sát để đưa ra nhận xét và suy ra điều mà trẻ chưa nhìn thấy. Phán đoán Đưa ra dự báo hợp lý hoặc ước lượng dựa trên kết quả quan sát, kinh nghiệm, kiến thức mà trẻ đã có. VD Trẻ nhìn thấy một ít nước cạnh tủ lạnh, nước lạnh. Trẻ phán đoán có ai đó lấy nước đá đánh rơi trên sàn. Cùng lúc đó trẻ nhìn thấy chị đang uống nước, đoán là chị đã đánh rơi nước trên sàn. Nếu không tưới nước cây sẽ chất Giao tiếp, trao đổi thông tin, mô tả bằng lời hoặc hình ảnh, biểu đồ, sơ đồ, ký hiệu VD Ghi lại nhiệt độ các ngày trong nhiều cách. Tháng 9 Thứ 2 3 4 5 6 7 Chủ nhật Tháng 9 Nhiệt độ Thứ 2 3 4 5 6 7 Chủ nhật 45 40 35 X 30 25 20 15 10 5 Ngày nào trong tuần nóng nhất? Lạnh nhất? So sánh nhiệt độ của 1 tháng mùa đông và 1 tháng mùa hè. Đài thông báo nhiệt độ ở Hà Nội 30 độ C Hỏi nóng hay lạnh? Thời gian nào trong năm? Tại sao? Một số điều kiện cơ sở vật chất để tổ chức khám phá môi trường Kính lúp, nam châm, cân, gương. thước các loại Các sách về hoạt động khọc học dánh cho giáo viên và cho trẻ Các đồ vật, nguyên vật liệu lá, hoa, hạt cây, côn trùng, con vật nuôi, vỏ trai, sò, ốc Bể cá, chai nhựa trong các cỡ, dụng cụ đông nước, phễu. bình tưới nước. 4. Nội dung khám phá khoa học + Khám phá khoa học về một số bộ phận của cơ thể người + Khám phá khoa học về đồ vật và chất liệu + Khám phá khoa học về thực vật + Khám phá khoa học về động vật + Khám phá khoa học về một số hiện tượng tự nhiên Hình thức tổ chức cho trẻ khám phá khoa học điểm tổ chức + Dạo chơi + Tham quan + Sinh hoạt hàng ngày + Hoạt động góc + Ngày hội, ngày lễ. + Hoạt động học. mô học sinh Tuỳ theo loại hình khám phá khoa học để tổ chức cho trẻ hoạt động cá nhân, nhóm hoặc cả lớp. c. Sử dụng các hình thức khám phá khoa học trong tổ chức hoạt động học - Sử dụng hoạt động khám phá khoa học như là một thủ thuật trong 1 giờ học cho trẻ tìm hiểu về môi trường xung quanh. VD Làm quen với một số loại quả, cho trẻ nếm thử, sờ, ngửi - Tổ chức hoạt động khám phá khoa học là 1 giờ học trọn vẹn. VD Tìm hiểu về đặc điểm, tính chất của nước. Các bước tổ chức khám phá khoa học Bước 1 Cho trẻ tiếp xúc nhiều lần với đối tượng cần khám phá bằng giác quan dạo chơi, tham quan, sinh hoạt háng ngày, hoạt động góc, Bước 2 Người lớn cần chuẩn bị các câu hỏi. Các câu hỏi nhằm cung cấp kiến thức và phát triển các kỹ năng nhận thức. Bước 3 Tạo mọi điều kiện cho trẻ được trải nghiệm. Bước 4 Tổng hợp đánh giá Hỏi trẻ đã làm và phát hiện điều gì. Giáo viên ghi chép lại và tổng kết. Bước 5 Xác định việc làm tiếp Có thể cho trẻ vẽ, làm mô hình hoặc nói về điều trẻ khám phá được. * Một số lưu ý khi tổ chức cho trẻ khám phá khoa học Câu hỏi GV cần chuẩn bị và lựa chọn câu hỏi để hỏi trẻ phù hợp với trường hợp khám phá khoa học + Câu hỏi giúp trẻ tập trung về đặc điểm của đối tượng quan sát Tên gọi, chất liệu, màu sắc + Câu hỏi giúp trẻ phân biệt, so sánh tìm ra sự giống và khác nhau của các đối tượng, khuyến khích trẻ tự tìm tòi Con gà khác với con vịt như thế nào? Mùa đông khác mùa hè + Câu hỏi mở khuyến khích trẻ giải quyết vấn đề và đưa ra những dự đoán, tình huống để trẻ giải quyết Làm thế nào để nước lạnh hơn? Chuyện gì xảy ra nếu ta không tưới nước cho cây?... Tổ chức cho trẻ tham gia tích cực vào các hoạt động khám phá, lựa chọn hoạt động phù hợp để trẻ được cùng cô chuẩn bị, làm thao tác thí nghiệm, được thử, được thảo luận theo nhóm, được theo dõi đến kết quả cuối cùng. Tránh trường hợp cho trẻ làm quen với đồ vật lặp đi lặp lại 1 hình thức. Luôn có sự tích hợp hướng dẫn cho trẻ thái độ ứng xử, tình cảm với đối tượng khám phá Bảo vệ môi trường, biết giữ vệ sinh cá nhân,kỹ năng sống đơn giản Chuẩn bị các phương tiện để tổ chức cho trẻ khám phá khoa học cần quan tâm đảm bảo an toàn cho trẻ Nước nóng, lửa, dao, cốc thuỷ tinh Khi tổ chức cho trẻ đi tham quan xa SKKN của cô giáo trường MG Việt Triều + Lựa chọn địa điểm tham quan + Lập kế hoạch Thời gian, chương trình, nội dung thảo luậ của cô và trẻ + Chuẩn bị xe Nếu cần + Người lớn đi cùng Phụ huynh học sinh, cán bộ GV + Nghỉ ngơi, ăn uống. + Các điều kiện đảm bảo an toàn + Các hoạt động củng cố sau chuyến đi tham quan trẻ miêu tả, làm sản phẩm vẽ, làm chuyện tranh, làm đồ chơi từ vật liệu thiên nhiên mang về từ chuyến đi. Xem băng video quay chuyên đi VD - Một buổi dạo chơi + Phụ thuộc vào mùa, địa điểm dẫn trẻ đến có thể quan sát kiến, bướm, lá, hoa, mây, mưa, nóng, lạnh + Cho trẻ tìm xung quanh những vật định hướng quan sát, nói cho trẻ biết tên gọi. + Sử dụng lá, cánh hoa để dạy trẻ đếm.., động viên trẻ nói đúng hoặc thuộc những điều cô mới dạy + Về lớp Cho trẻ vẽ, kể lại câu chuyện, Một buổi tham quan + Cho trẻ tự tìm hiểu điều trẻ thích thú và chia sẻ cùng cô. + Chụp ảnh những gì trong thiên nhiên mà trẻ nhìn thấy, thích thú. + Về lớp tìm kiếm trong hoạ báo, tranh ảnh, trang Web về điều trẻ vừa quan sát khi đi tham quan. + Làm sách về thiên nhiên 6. Gợi ý các hoạt động Khám phá khoa học theo Chủ đề cho lớp 5 tuổi TT Chủ đề Nội dung Gợi ý các hoạt động khám phá khoa học 1 Trường MN - Đặc điểm, công dụng, cách sử dụng đồ dùng, đồ chơi - So sánh, phân loại 1 số đồ dùng, đồ chơi - Để nhiều loại đồ vật kim loại, không phải kim loại cho trẻ trải nghiệm, đoán, phân loại. - Cân một số đồ vật trên cân thăng bằng, tìm vật nặng = nhau, không = nhau. 2 Bản thân - Tên gọi , chức năng của các bộ phận cơ thể. - Biết giữ vệ sinh cơ thể. - Trẻ đứng vòng tròn hoặc thành hàng Thực hiện vận động theo hiệu lệnh Nhắm mắt, chỉ tay lên mũi, mắt, mồm, nhấc chân, co đứng 1 chân - Tay dùng để làm gì giơ tay chào, đàn, đánh răng, rửa mặt, cài khuy áo, cầm điện thoại, kéo dây giầy, giở sách - Trẻ làm các động tác = chân bò, đi, nhảy, trượt, kiễng, đá bóng, lắc người, quay vòng, hô đóng băng trẻ đứng nguyên tư thế đang thực hiện. - In ngón tay cái lên giấy, dùng kính lúp soi. - Lập biểu đồ cân nặng, chiềucao, giúp trẻ tìm số đo của mình. - Chọn 1 số đồ vật túi, khay, thước kẻ cho trẻ tập làm thăng bằng = đầu, vai, tay, chân. - Cắt băng giấy dài 2m cho trẻ đi thử Bao nhiêu bước chân ngắn, bao nhiêu bước chân dài. - Vẽ hình bàn tay bừng phấn trên giấy. - Bỏ 1 số đồ vật vào hộp, cắt lỗ nhỏ, cho trẻ thò tay vào tìm, mô tả đồ vật, gọi tên pt xúc giác. Cho trẻ phân loại vật nóng - lạnh - Chuẩn bị nhiều cốc nước có các mức nước khác nhau, trẻ dùng thìa gõ, nghe âm thanh khác nhau pt thính giác - Chuẩn bị xà phòng, chanh, hạt tiêu, một nón thức ăn quen thuộc cho vào hộp có lỗ nhỏ, cho trẻ ngửi và đoán mùi. pt khứu giác - Cho trẻ so sánh mắt con vật, mắt người pt thị giác - Cho trẻ nếm và so sánh muối-đường, rượu-nước, bột mỳ-sođa.pt vị giác - Cắt miếng khoai tây và táo nhỏ như nhau, chộn lẫn cho trẻ nhắm mắt, ngửi phân biệt khoai tây- táo, nếm phân biệt, mô tả mùi vị. - Vệ sinh thân thể + Khi nào rửa tay? Tại sao? + Cháu thích khăn tắm nào? + Cháu thích dùng loại xà phòng nào? + Cách rửa mặt, tay chân, cách rửa cọ 2 chân vào nhau + Cháu thường dùng nước gội đầu nào? Cách chải đầu, bao nhiêu bạn tóc dai? Bào nhiêu bạn tóc ngắn? ai đèo bờm, ai buộc nơ, Các kiểu tóc khác nhau. + Đánh răng như thế nào? M ấy lần/ ngày? Loại thuốc nào cháu thường dùng đánh răng tại nhà? + Vệ sinh nhà cửa, lau đồ đạc Gia đình có đồ vật nào Mày giặt, máy hút bụi, máy sấy, các phụ kiện đi kèm theo các loại máy phục vụ vệ sinh gia đình. III. Khám phá xã hội 1. Nội dung + Tìm hiểu về bản thân, gia đình, trường mầm non, cộng đồng + Các hoạt động giúp trẻ biết 1 số nghề gần gũi và phổ biến + Các hoạt động cho trẻ làm quen với danh lam thắng cảnh, lễ hội, sự kiện văn hoá của quê hương. Lưu ý Khi lựa chọn nội dung để cho trẻ học cần quan tâm một số yếu tố sau + Thực tiễn nơi trẻ đang sống + Sự kiện xã hội nổi bật lựa chọn sự kiện phù hợp với khả năng nhận thức và hứng thú của trẻ 1000 năm Thăng Long, Lễ hội làng, Wold cup Các hình thức tổ chức cho trẻ khám phá xã hội Trò chuyện với trẻ Xem tranh ảnh, băng hình. Kể chuyện, đọc thơ, giải câu đố về gia đình, bạn bè, trường lớp mầm non Chơi các trò chơi, các tình huống trải nghiệm tìm hiểu về bản thân, sở thích của mình, của ban, nhu cầu gia đình. Tham quan, quan sát về gia đình, một số nghhề, danh lam thắng cảnh Vẽ tranh, làm album ảnh, sách tranh về các sự kiện, về gia đình, trường học Lưu ý Khi tổ chức hoạt động khám phá xã hội cho trẻ cần lựa chọn hình thức phù hợp để trẻ tham gia tích cực vào hoạt động và đạt mục đích hiệu quả nhất. Hà Nội, tháng 7/2010

nội dung khám phá khoa học cho trẻ mầm non